Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 971/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Lochsa Việt Nam.
(Địa chỉ: BT5-7 Khu đô thị mới Văn Khê, La Khê, Hà Đông, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/CV-LCS ngày 09/01/2017 của Công ty cổ phẩn Lochsa Việt Nam về chính sách thuế, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
...
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu, số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.
...
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đà khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
...
4. Đối với số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31, căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang, Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán. Số tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được gia hạn của người nộp thuế. Việc hạch toán số tiền thuế khấu trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Tại khoản 7 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 28a của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 như sau: “7. Bổ sung Điều 28a như sau:
“Điều 28a. Xử lý đối với việc chậm nộp thuế
...
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.””
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Đối với số tiền thuế nợ được gia hạn của doanh nghiệp, căn cứ danh sách đề nghị của cơ quan thuế chuyển sang, Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch khấu trừ để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán, số tiền thuế khấu trừ không vượt quá số tiền thuế nợ được gia hạn của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Lochsa Việt Nam được biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 12112/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản chiết khấu thương mại bằng tiền nhận từ nhà cung cấp ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1648/TCHQ-TXNK năm 2017 gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 913/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 977/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 940/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 945/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 963/TCT-CS năm 2017 về chính sách nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3469/VPCP-CN năm 2017 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam" do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 452/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Công văn 12112/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản chiết khấu thương mại bằng tiền nhận từ nhà cung cấp ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1648/TCHQ-TXNK năm 2017 gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 913/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 977/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 940/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 945/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 963/TCT-CS năm 2017 về chính sách nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3469/VPCP-CN năm 2017 thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam" do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 452/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Công văn 971/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thi công công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 971/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/03/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra