Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 913/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 19218/CT-TT&HT ngày 30/12/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
“Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:...
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;”
- Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định:
“2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa)
- Tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ quy định:
“Điều 8. Về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tại các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: Thời gian hưởng ưu đãi theo các quy định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với những trường hợp này”.
- Tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.”.
- Tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:
“2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
- Tại Điểm a Khoản 10 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định:
“Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Trung tâm Quan trắc - Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường được thành lập năm 2007 là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Dương không phải là cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ nên không thuộc diện hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã có công văn số 9473/CT-TT&HT ngày 7/9/2015 trả lời Trung tâm Quan trắc Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ quy định pháp luật có liên quan và tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện phù hợp thực tế phát sinh và theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 663/TCT-CS năm 2017 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2068/VPCP-V.I năm 2017 xử lý đơn tố cáo tham nhũng, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc thực hiện dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 760/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế khi chuyển quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 906/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 5Công văn 3449/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trường hợp hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn ưu đãi do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 971/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thi công công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 992/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 945/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Công văn 663/TCT-CS năm 2017 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2068/VPCP-V.I năm 2017 xử lý đơn tố cáo tham nhũng, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc thực hiện dự án trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 760/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế khi chuyển quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 906/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 11Công văn 3449/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trường hợp hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn ưu đãi do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 971/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thi công công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 992/TCT-CS năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 945/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 913/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 913/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/03/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra