- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 627/QĐ-UBDT về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 5Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 13Nghị quyết 100/2023/QH15 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV
- 14Quyết định 1202/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9510/BKHĐT-GSTĐĐT | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban Dân tộc
Ngày 09/10/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản số 1811/UBDT-CTMTQG ngày 06/10/2023 của Quý Ủy ban về việc cung cấp hồ sơ thẩm định Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư (ĐXĐCCTĐT) Chương trình MTQG Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 7656/VPCP-QHĐP ngày 04/10/2023 của Văn phòng Chính phủ, Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 15/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước (Hội đồng) thẩm định Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực của Hội đồng) đã có văn bản số 8387/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 09/10/2023 gửi hồ sơ Chương trình xin ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, văn bản số 8746/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 23/10/2023 xin ý kiến về Kế hoạch thẩm định của Hội đồng và văn bản số 9401/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 08/11/2023 đề nghị các cơ quan/thành viên Hội đồng khẩn trương có ý kiến về các vấn đề nêu trên.
Trên cơ sở Tờ trình số 1770/TTr-UBDT ngày 03/10/2023 của Quý Ủy ban và hồ sơ Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình do Quý Ủy ban cung cấp, các ý kiến đã nhận được của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, cơ quan liên quan và quy định của pháp luật có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực của Hội đồng) đề nghị Quý Ủy ban giải trình, làm rõ và bổ sung, hoàn thiện các nội dung sau:
1. Về cơ sở pháp lý, sự cần thiết điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình
Làm rõ và giải trình cụ thể hơn cơ sở pháp lý và sự cần thiết đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình (dự thảo Báo cáo ĐXĐCCTĐT đã dẫn chiếu nội dung quy định tại Nghị quyết số 100/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XVĐến nay, Chương trình thực hiện được 02 năm (năm 2022, năm 2023); trong quá trình thực hiện phát sinh những khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, giải ngân nguồn vốn. Đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát tổng thể toàn bộ Chương trình, đánh giá những nhiệm vụ, khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện; nêu rõ những nhiệm vụ khả thi, tổ chức triển khai thực hiện được trong giai đoạn 2021-2025; những nhiệm vụ chưa thực hiện được, phải chuyển sang giai đoạn 2026-2030. Trên cơ sở đó, nghiên cứu kỹ lưỡng, giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả của những nội dung đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư, bổ sung đánh giá tính khả thi trong tổ chức, triển khai thực hiện (việc điều chỉnh CTĐT, điều chỉnh BCNCKT Chương trình và điều chỉnh các văn bản hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện sẽ mất thời gian nhất định, trong khi hiện nay đã là cuối năm 2023, ảnh hưởng đến tổ chức triển khai Chương trình, nhất là vấn đề giải ngân vốn thực hiện).
2. Về các nội dung đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình
a) Về nguyên tắc chung
Nội dung Tờ trình số 1770/TTr-UBDT ngày 03/10/2023 của Ủy ban Dân tộc bao gồm các nội dung đề xuất điều chỉnh so với các Nghị quyết của Quốc hội (số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019Hiện nay, Ủy ban Dân tộc đang thực hiện báo cáo đề xuất điều chỉnh CTĐT để trình Quốc hội xem xét, phê duyệt; do đó, đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát, đánh giá tổng thể quá trình thực hiện theo chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tách bạch rõ các nội dung điều chỉnh so với các Nghị quyết của Quốc hội (số 88/2019/QH và số 120/2020/QH14) và các nội dung điều chỉnh so với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để xác định nội dung phù hợp với từng cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Các nội dung đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, rà soát tổng thể, bảo đảm giải quyết được toàn diện các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình; đánh giá cụ thể về tác động của các nội dung đề xuất điều chỉnh đối với hiệu quả thực hiện Chương trình, các đối tượng có liên quan; tính khả thi trong tổ chức thực hiện;...
b) Về các nội dung đề xuất điều chỉnh
b1) Về điều chỉnh phạm vi, đối tượng thực hiện Chương trình
Nội dung điều chỉnh phạm vi(1) Phân tích, giải trình cụ thể hơn cơ sở, căn cứ pháp lý để cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận điều chỉnh phạm vi, đối tượng thực hiện Chương trình như đề xuất;
(2) Nghiên cứu thêm các phương án khả thi để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các dự án, tiểu dự án nêu trên;
(3) Đánh giá kỹ tác động của các nội dung đề xuất điều chỉnh đến hiệu quả thực hiện Chương trình; quy mô, nguồn lực thực hiện Chương trình; các nội dung Chương trình đã thực hiện; kế hoạch đầu tư công trung hạn; các chính sách thực hiện Chương trình;... (theo hồ sơ, Ủy ban Dân tộc nhận định các nội dung đề xuất điều chỉnh không làm thay đổi mục tiêu, chỉ tiêu và quy mô nguồn vốn chung của cả Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 đã được Quốc hội phê duyệt; tuy nhiên, chưa có giải trình về cơ sở để đưa ra nhận định nêu trên).
(4) Bổ sung phân tích, đánh giá phạm vi, đối tượng đề xuất điều chỉnh của Chương trình với phạm vi, đối tượng của Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, tránh trùng lắp hoặc bỏ sót đối tượng.
(5) Rà soát, bảo đảm thống nhất giữa Tờ trình và Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình đối với nội dung đề xuất điều chỉnh đối tượng thực hiện Chương trình (tại Tờ trình số 1770/TTr-UBDT, nội dung đề xuất điều chỉnh là bổ sung nhóm đối tượng “doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, HTX, các tổ chức KTXH tham gia thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Chương trình”; tại dự thảo Báo cáo ĐXĐCCTĐT còn bổ sung thêm “nhóm hộ và cộng đồng trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN tham gia thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Chương trình” và ghi chi tiết: Thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)).
b2) Điều chỉnh nội dung về kinh phí thực hiện Chương trình
Đề nghị Ủy ban Dân tộc bổ sung đánh giá tổng thể về các nội dung liên quan đến kinh phí thực hiện Chương trình, tổng mức vốn bố trí theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền với thực tế triển khai, khả năng thực hiện trong các năm còn lại của giai đoạn 2021- 2025; những khó khăn, vướng mắc (nếu có) và giải pháp cần thực hiện; từ đó nghiên cứu các nội dung đề xuất điều chỉnh một cách toàn diện (trường hợp cần thiết) bảo đảm tính khả thi, khả năng giải ngân và hiệu quả thực hiện Chương trình.
b3) Điều chỉnh đối tượng, phạm vi, nội dung, chỉ tiêu cụ thể của các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
Các nội dung báo cáo còn sơ sài và mới chỉ là dự kiến. Đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát toàn bộ việc thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình; nghiên cứu tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan (trong quá trình thực hiện Chương trình và các ý kiến tham gia được gửi kèm theo văn bản này) xác định rõ những mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung cần thiết phải điều chỉnh và cấp có thẩm quyền điều chỉnh để có đề xuất phù hợp, bảo đảm hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn, tránh lãng phí, tiêu cực theo đúng chỉ đạo tại Nghị quyết số 100/2023/QH15 của Quốc hội.
3. Về các giải pháp thực hiện Chương trình, đánh giá hiệu quả Chương trình sau điều chỉnh
- Các giải pháp thực hiện Chương trình sau điều chỉnh tại Tờ trình số 1770/TTr-UBDT ngày 03/10/2023 và dự thảo Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình còn sơ sài, chủ yếu nêu về nguyên tắc. Đề nghị Ủy ban Dân tộc nghiên cứu, bổ sung những giải pháp cụ thể hơn, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả trên cơ sở tổng kết những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện vừa qua. Đồng thời, nghiên cứu, xác định rõ trách nhiệm các cấp chính quyền để đảm bảo triển khai có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương.
- Việc đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình sau điều chỉnh cần làm nổi bật tính hiệu quả của đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình so với việc giữ nguyên chủ trương đầu tư ban đầu. Đề nghị Ủy ban Dân tộc phân tích rõ nội dung này.
4. Một số nội dung khác
Đề nghị Ủy ban Dân tộc:
- Rà soát, chuẩn xác các nội dung báo cáo về quá trình, tiến độ dự thảo Báo cáo (theo ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 8124/NHNN-TD ngày 19/10/2023).
- Về Tổ chức thực hiện: Để bảo đảm phù hợp với quy định về trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như trách nhiệm của Chủ Chương trình tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Tại Tờ trình và dự thảo Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình, đề nghị Ủy ban Dân tộc nghiên cứu: (i) bỏ nhiệm vụ “Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và các địa phương tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình” trong phần trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nội dung này do Ủy ban Dân tộc chủ trì thực hiện (với vai trò là cơ quan Chủ Chương trình) theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP (Bộ Kế hoạch và Đầu tư “trình ban hành các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩm quyền” theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) và (ii) bỏ nội dung Bộ Kế hoạch và Đầu tư “thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình” do nội dung này không được quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Nghiên cứu, tiếp thu giải trình đầy đủ các ý kiến thẩm định/góp ý cụ thể của thành viên Hội đồng và các cơ quan liên quan; có bản tổng hợp ý kiến và tiếp thu, giải trình đối với từng nội dung.
Đề nghị Ủy ban Dân tộc khẩn trương giải trình, làm rõ và bổ sung, hoàn thiện hồ sơ Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình đầy đủ theo các nội dung, phân tích nêu trên; gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/11/2023 để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết định.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Ủy ban./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC TÀI LIỆU
(kèm theo văn bản số 9510/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 14/11/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Bộ Tài chính (văn bản số 12074/BTC-ĐT ngày 06/11/2023)
2. Bộ Công Thương (văn bản số 7492/BCT-CTĐP ngày 27/10/2023)
3. Bộ Xây dựng (văn bản số 4802/BXD-QLN ngày 24/10/2023)
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (văn bản số 9247/BTNMT-KHTC ngày 30/10/2023)
5. Bộ Công an (văn bản số 3865/BCA-ANNĐ ngày 24/10/2023)
6. Bộ Giao thông vận tải (văn bản số 12485/BGTVT-KHĐT ngày 03/11/2023)
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (văn bản số 5783/BGDĐT-GDDT ngày 18/10/2023)
8. Bộ Nội vụ (văn bản số 6083/BNV-CTTN ngày 18/10/2023)
9. Bộ Y tế (văn bản số 6989/BYT-KHTC ngày 31/10/2023)
10. Bộ Khoa học và Công nghệ (văn bản số 3663/BKHCN-CNN ngày 16/10/2023)
11. Bộ Ngoại giao (văn bản số 5271/BNG-THKT ngày 18/10/2023)
12. Bộ Quốc phòng (văn bản số 3952/BQP-KTe ngày 16/10/2023)
13. Bộ Tư pháp (văn bản số 5116/BTP-PLDSKT ngày 25/10/2023)
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (văn bản số 8124/NHNN-TD ngày 19/10/2023)
15. Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (văn bản số 2550/ĐCT-DTTG ngày 13/10/2023)
16. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 12282/NHNo-TD ngày 19/10/2023)
17. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (văn bản số 800/LMHTXVN-KHHT ngày 18/10/2023)
TÓM TẮT Ý KIẾN CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Về Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình MTQG Phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030
I. Ý KIẾN CÁC CƠ QUAN CÓ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TĐNN
1. Bộ Tài chính (văn bản số 12074/BTC-ĐT ngày 06/11/2023)
a) Về cơ sở đề xuất điều chỉnh CTĐT Chương trình
- Đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát các nội dung đề xuất điều chỉnh theo chủ trương của Quốc hội tại Nghị quyết số 100/2023/QH15; việc đề xuất các nội dung điều chỉnh ngoài phạm vi Nghị quyết số 100/2023/QH15 cần đánh giá cụ thể cơ sở đề xuất điều chỉnh, để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chương trình được Quốc hội phê duyệt CTĐT tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021. Đến nay, Chương trình mới thực hiện được 02 năm (năm 2022, năm 2023); tuy nhiên Chương trình gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, giải ngân nguồn vốn. Do đó, đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát tổng thể toàn bộ Chương trình, đánh giá những nhiệm vụ, khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện; xác định trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình xây dựng Chương trình, dẫn đến những vướng mắc trong tổ chức triển khai thực hiện như hiện nay, rút kinh nghiệm trong xây dựng Chương trình giai đoạn 2026-2030.
- Trên cơ sở đánh giá tổng thể Chương trình, đề nghị Ủy ban Dân tộc nêu rõ những nhiệm vụ khả thi, tổ chức triển khai thực hiện được trong giai đoạn 2021-2025; những nhiệm vụ chưa thực hiện được, phải chuyển sang giai đoạn 2026-2030. Đối với những nội dung đề xuất điều chỉnh cần bổ sung đánh giá tính khả thi trong tổ chức, triển khai thực hiện (việc điều chỉnh CTĐT, điều chỉnh BCNCKT Chương trình và điều chỉnh các văn bản hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện sẽ mất thời gian, trong khi hiện nay đã là cuối năm 2023, ảnh hưởng đến tổ chức triển khai Chương trình nhất là vấn đề giải ngân vốn thực hiện).
b) Về hồ sơ trình thẩm định
- Ủy ban Dân tộc đã thực hiện lập báo cáo điều chỉnh đề xuất CTĐT và có báo cáo thẩm định nội bộ về điều chỉnh đề xuất CTĐT Chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 34 Luật đầu tư công số 39/2019/QH14.
- Hồ sơ trình thẩm định cơ bản đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
c) Các nội dung đề nghị điều chỉnh
c1) Nội dung tham gia chung:
Ủy ban Dân tộc đề xuất điều chỉnh 4 nội dung: (1) Phạm vi thực hiện Chương trình (2) Đối tượng thực hiện Chương trình (3) Kinh phí thực hiện Chương trình (4) Đối tượng, phạm vi, nội dung, chỉ tiêu, chỉ tiêu cụ thể của cả 10 Dự án bao gồm một số Tiểu dự án, Nội dung thành phần.
Nội dung báo cáo điều chỉnh bao gồm các nội dung điều chỉnh so với các Nghị quyết của Quốc hội (số 88/2019/QH và số 120/2020/QH14) và các nội dung điều chỉnh so với Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay đang thực hiện báo cáo đề xuất điều chỉnh CTĐT để trình Quốc hội phê duyệt; do đó đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát báo cáo rõ các nội dung điều chỉnh so với Nghị quyết của Quốc hội và các nội dung điều chỉnh so với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ để báo cáo nội dung phù hợp với từng cấp có thẩm quyền điều chỉnh; tuyệt đối không điều chỉnh phạm vi, đối tượng của Chương trình không theo Nghị quyết số 88/2019/QH và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội.
c2) Về điều chỉnh phạm vi, đối tượng thực hiện Chương trình:
Việc điều chỉnh phạm vi, đối tượng thực hiện Chương trình chỉ để phù hợp với thực hiện một số Dự án, Tiểu dự án thành phần (Tiểu dự án 2 - Dự án 4, Tiểu dự án 1 - Dự án 5, Dự án 6); tuy nhiên nội dung mở rộng chung cho cả 3 Chương trình có thể dẫn đến mở rộng cho toàn bộ các dự án, tiểu dự án thành phần của Chương trình.
Do đó, để đảm bảo nội dung đã xây dựng, đề nghị chỉ điều chỉnh phạm vi, đối tượng cụ thể tại các dự án, tiểu dự án thành phần đang vướng mắc thực hiện, không mở rộng cho toàn bộ Chương trình như đề xuất của Ủy ban Dân tộc.
Ủy ban Dân tộc đề xuất điều chỉnh phạm vi, đối tượng: Chương trình thực hiện trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt khó khăn; Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân tham gia thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Chương trình.
Đề xuất nêu trên, phạm viNgoài ra, đề nghị đánh giá rõ tác động về việc điều chỉnh phạm vi, đối tượng với việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp lý cũng như các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện của Chương trình; trường hợp vẫn tiếp tục sửa đổi, bổ sung các văn bản sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến việc tổ chức triển khai, nhất là vấn đề giải ngân vốn thực hiện Chương trình.
c3) Kinh phí thực hiện Chương trình
Tại Nghị quyết số 120/2020/QH14, tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025 tối thiểu là 137.664 tỷ đồng; trong đó Ngân sách trung ương là 104.954 tỷ đồng.
Tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg, dự kiến tổng mức vốn để thực hiện giai đoạn 2021-2025 là 137.664 tỷ đồng; trong đó Ngân sách trung ương là 104.954 tỷ đồng, bao gồm: (i) vốn đầu tư là 50.000 tỷ đồng (đã được bố trí theo Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025); (ii) vốn sự nghiệp là 54.324,848 tỷ đồng; (iii) Đối với số vốn còn lại là 629,163 tỷ đồng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí trong quá trình thực hiện Chương trình.
c3.1) Về vốn đầu tư từ ngân sách trung ương: Hiện nay, chưa có chủ trương bổ sung thêm kế hoạch vốn đầu tư công cho Chương trình.
c3.2) Về vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương (NSTW):
- Giai đoạn 2022-2023, kinh phí sự nghiệp NSTW đã bố trí hỗ trợ các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương là 20.046 tỷ đồng (năm 2022 là 5.429 tỷ đồng, năm 2023 là 14.617 tỷ đồng).
- Đối với năm 2024: trên cơ sở số kiểm tra của Bộ Tài chính (tại văn bản số 7569/BTC-NSNN ngày 21/7/2023), Ủy ban Dân tộc đề xuất kinh phí thực hiện Chương trình năm 2024 là 12.087,841 tỷ đồng (bao gồm kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc Tiểu dự án 1 - Dự án 3 của Chương trình về hỗ trợ khoán, bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung của năm 2021), thấp hơn số thông báo là 5.051,5 tỷ đồng. Theo đó, Bộ Tài chính đã rà soát trình Chính phủ trình Quốc hội bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình là 12.087,841 tỷ đồng (bằng số Ủy ban Dân tộc đề xuất).
- Như vậy, trường hợp được Quốc hội chấp thuận, thì giai đoạn 2022-2024 kinh phí sự nghiệp NSTW bố trí thực hiện Chương trình là 32.133,841 tỷ đồng (đạt khoảng 59,15% kế hoạch).
Từ thực trạng nêu trên, đề nghị Ủy ban Dân tộc đánh giá cụ thể tổng mức vốn bố trí theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền với thực tế triển khai cũng như khả năng thực hiện trong các năm còn lại của giai đoạn 2021-2025; trường hợp cần thiết, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giảm tổng mức vốn (cùng với việc điều chỉnh phạm vi, đối tượng) để đảm bảo tính khả thi, khả năng giải ngân.
c3.3) Về những khó khăn, vướng mắc bố trí vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và định hướng giai đoạn 2026-2030
Theo quyết định số 1719/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2021-2025, vốn NSTW là 104,9 nghìn tỷ đồng, trong đó: vốn đầu tư là 50 nghìn tỷ đồng; vốn sự nghiệp 54,3 nghìn tỷ đồng (cơ cấu đầu tư/thường xuyên là 1/1,086). Cơ cấu vốn thường xuyên, cao hơn rất nhiều so với cơ cấu vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, cụ thể như: (i) Cơ cấu vốn đầu tư/thường xuyên của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới là 3/1; (ii) Cơ cấu vốn đầu tư/thường xuyên của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững là 2,6/1.
Do việc đề xuất cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình chưa hợp lý, dẫn đến nhu cầu bố trí vốn sự nghiệp của NSTW năm 2024 chỉ bằng 70,52% so với số kiểm tra của Bộ Tài chính. Vì vậy, đề nghị Ủy ban Dân tộc cần có phân tích, 5 đánh giá kỹ hơn những khó khăn, vướng mắc trong việc bố trí vốn giai đoạn 2021-2025, nhất là cơ cấu đầu tư/thường xuyên; trên cơ sở đó đề xuất điều chỉnh cơ cấu đầu tư/thường xuyên giai đoạn 2026-2030 để đảm bảo khả thi.
Do đó, đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính rà soát dự kiến nguồn lực của Chương trình giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030 cho phù hợp.
c3.4) Về nguyên tắc bố trí vốn
- Theo điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 120/2020/QH14 quy định: “Nguồn vốn của Chương trình được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025”.
- Ủy ban Dân tộc đề xuất: “Nguồn vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định”. Đề nghị cân nhắc trình cấp có thẩm quyền bỏ điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 120/2020/QH14 nêu trên (tương tự Nghị quyết số 24/2021/QH15 và số 25/2021/QH15 của Quốc hội phê duyệt CTĐT chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025). Trường hợp sửa đổi, đề nghị sửa lại như sau: “Nguồn vốn đầu tư được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; kinh phí sự nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định”.
d) Đối tượng, phạm vi, nội dung, chỉ tiêu cụ thể của các Tiểu dự án, Dự án thành phần
Nội dung báo cáo còn sơ sài, đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp với các bộ, ngành được phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình và các địa phương thực hiện để:
- Báo cáo các nội dung thay đổi so với các Nghị quyết của Quốc hội (số 88/2019/QH và số 120/2020/QH14) để báo cáo điều chỉnh CTĐT Chương trình, báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
- Báo cáo các nội dung điều chỉnh so với Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh BCNCKT Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Công Thương (văn bản số 7492/BCT-CTĐP ngày 27/10/2023)
Thống nhất các nội dung trong dự thảo Tờ trình và Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình.
3. Bộ Xây dựng (văn bản số 4802/BXD-QLN ngày 24/10/2023)
Thống nhất dự thảo Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (văn bản số 9247/BTNMT-KHTC ngày 30/10/2023)
- Cơ bản thống nhất với nội dung dự thảo Báo cáo và các tài liệu kèm theo (dự thảo Tờ trình, báo cáo đề xuất, báo cáo thẩm định, văn bản kiến nghị, đề xuất), việc điều chỉnh là cần thiết để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phần “Sự cần thiết điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình”: nội dung Tờ trình cũng như dự thảo Báo cáo, đơn vị chủ trì soạn thảo cần bổ sung thông tin, dẫn chứng cụ thể, rõ ràng hơn về các vướng mắc, khó khăn, thay đổi trong quá trình thực hiện vừa qua ở khâu thực hiện nào, Bộ ngành, địa phương nào để có đề xuất các nội dung điều chỉnh phù hợp, tương ứng trong phần “Một số nội dung đề xuất điều chỉnh cụ thể”.
5. Bộ Quốc phòng (văn bản số 3952/BQP-KTe ngày 16/10/2023)
Cơ bản thống nhất với nội dung Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình và có một số đề xuất như sau:
- Sắp tới Chính phủ sẽ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết thí điểm phân cấp trọn gói việc thực hiện 03 Chương trình MTQG cho cấp huyện; do đó, trong giải pháp thực hiện Chương trình sau khi điều chỉnh phải xác định rõ trách nhiệm các cấp chính quyền để đảm bảo triển khai có hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương.
- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng của Chương trình như sau: “Các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị quân đội tham gia thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Chương trình”.
6. Bộ Công an (văn bản số 3865/BCA-ANNĐ ngày 24/10/2023)
- Cơ bản nhất trí nội dung hồ sơ đề xuất ĐCCTĐTCT.
- Đề nghị bổ sung nội dung đánh giá đầy đủ, toàn diện về những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của Chương trình sau điều chỉnh (dự thảo Báo cáo mới đánh giá sơ bộ)
7. Bộ Giao thông vận tải (văn bản số 12485/BGTVT-KHĐT ngày 03/11/2023)
Hồ sơ ĐXĐCCTĐT Chương trình cơ bản đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP. Các nội dung đề xuất điều chỉnh không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ GTVT nên Bộ GTVT không có ý kiến tham gia nội dung chi tiết.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (văn bản số 5783/BGDĐT-GDDT ngày 18/10/2023)
- Cơ bản nhất trí với cấu trúc của toàn bộ dự thảo báo cáo.
- Cơ bản nhất trí sự cần thiết và nội dung (sửa đổi phạm vi, đối tượng, nguyên tắc bố trí kinh phí thực hiện Chương trình) theo đề xuất điều chỉnh. Tuy nhiên, đề nghị nghiên cứu, xem xét thêm để đảm bảo tính chặt chẽ, bao quát giữa nội dung đề nghị điều chỉnh phạm vi và điều chỉnh về đối tượng; cụ thể: Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc đóng tại địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương không có các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ). Do đó, nội dung đề nghị điều chỉnh phạm vi Chương trình của UBDT chưa đảm bảo bao quát và giải quyết triệt để các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Chương trình.
9. Bộ Nội vụ (văn bản số 6083/BNV-CTTN ngày 18/10/2023)
- Công tác tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, tổng kết và có chính sách, giải pháp để thực hiện. Hiện nay, trong 10 dự án thành phần chưa có nội dung này, Bộ Nội vụ đề nghị cần nghiên cứu, bổ sung nội dung: “Thực trạng, giải pháp triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”.
2. Đề nghị nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ sung Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tại tiểu dự án 3 của dự án 10 trong dự thảo Báo cáo thẩm định của Chương trình như sau:
- Nghiên cứu, xây dựng Bộ tài liệu tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc các cấp giai đoạn 2021-2025;
- Truyền thông, tuyên truyền về công tác dân tộc trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
10. Bộ Y tế (văn bản số 6989/BYT-KHTC ngày 31/10/2023)
- Hồ sơ Chương trình được chuẩn bị theo quy định tại Điều 34 Luật Đầu tư công và Điều 11 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
- Thống nhất Báo cáo ĐXĐCCTĐT Chương trình.
- Đề nghị nghiên cứu, rà soát và tổng hợp đề xuất của Bộ Y tế tại văn bản số 5442/BYT-KHTC ngày 28/8/2023 về việc đề xuất điều chỉnh nội dung sửa đổi Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ (liên quan đến nội dung số 2: Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Tiểu dự án 2, Dự án 3).
11. Bộ Tư pháp (văn bản số 5116/BTP-PLDSKT ngày 25/10/2023)
- Nội dung đề xuất điều chỉnh CTĐT Chương trình không thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp; văn bản xin ý kiến không nêu các vấn đề vướng mắc pháp lý liên quan (nếu có). Do đó, Bộ Tư pháp không có (và không thể có ý kiến cụ thể).
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, thực hiện việc thẩm định, trình cấp có thẩm quyền đề xuất điều chỉnh CTĐT Chương trình theo đúng quy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp, phối hợp với Ủy ban Dân tộc đánh giá đúng và đầy đủ các vướng mắc, bất cập, từ đó đề xuất điều chỉnh Chương trình phù hợp, khả thi, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thẩm định đề xuất điều chỉnh CTĐT Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP.
12. Bộ Khoa học và Công nghệ (văn bản số 3663/BKHCN-CNN ngày 16/10/2023)
Thống nhất hồ sơ đề xuất điều chỉnh CTĐT Chương trình.
13. Bộ Ngoại giao (văn bản số 5271/BNG-THKT ngày 18/10/2023)
Nhất trí nội dung Báo cáo và các kiến nghị đề xuất.
Trong quá trình triển khai Chương trình, đề nghị cơ quan chủ trì tăng cường công tác tuyên truyền đối nội và đối ngoại, thường xuyên cập nhật số liệu và kết quả đạt được, đảm bảo thống nhất với các báo cáo lớn của Việt Nam trước Liên hợp quốc, như: Báo cáo rà soát quốc gia tự nguyện về thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Việt Nam; báo cáo quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người theo cơ chế rà soát định kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ IV.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (văn bản số 8124/NHNN-TD ngày 19/10/2023)
a) Đối với các nội dung tại Tờ trình số 1770/TTr-UBDT
- Khổ thứ nhất trang 2 Tờ trình số 1770/TTr-UBDT có nêu: “... UBDT thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật về đầu tư công: Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập (gồm đại diện của 27 ban, bộ, ngành, cơ quan ở trung ương)...”;
Qua rà soát, NHNN nhận được Công văn số 1337/UBDT-CTMTQG ngày 31/7/2023 của Ủy ban Dân tộc (UBDT) về việc đề nghị các Bộ, ngành (trong đó có NHNN) cử đại diện tham gia Ban soạn thảo điều chỉnh nội dung Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ (không đề nghị cử đại diện tham gia Tổ biên tập). Về phía NHNN, đã có Công văn số 6167/NHNN-TD ngày 7/8/2023 cử đại diện của NHNN tham gia Ban soạn thảo điều chỉnh nội dung Quyết định số 1719/QĐ-TTg.
Tuy nhiên, ngày 25/8/2023, UBDT ban hành Quyết định số 627/QĐ-UBDT về việc thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh Chương trình, gồm đại diện các Bộ, ngành đã cử người theo đề nghị của UBDT tại Công văn số 1337/UBDT-CTMTQG nêu trên.
Vì vậy, NHNN đề nghị UBDT rà soát lại và ban hành Quyết định theo đúng nội dung đã đề nghị các Bộ, ngành cử người tại Công văn số 1337/UBDT-CTMTQG, đồng thời chỉnh sửa nội dung tại Tờ trình 1770/TTr-UBDT để báo cáo Thủ tướng Chính phủ đầy đủ và chính xác về quá trình, tiến độ xây dựng dự thảo Báo cáo.
- Khổ thứ hai trang 2 Tờ trình số 1770/TTr-UBDT có nêu: “Sau khi tổng hợp, phân tích, đánh giá kiến nghị, đề xuất của ban, bộ, ngành, địa phương liên quan, ý kiến của thành viên Ban soạn thảo...”:
Đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát lại và làm rõ tên của Ban soạn thảo, trường hợp là ý kiến của thành viên Ban soạn thảo điều chỉnh nội dung Quyết định số 1719/QĐ-TTg (đã được nêu trên), về phía NHNN không nhận được đề nghị về nội dung xin ý kiến của UBDT.
- Tại điểm 1 mục IV trang 6, 7 Tờ trình số 1770/TTr-UBDT, UBDT đề xuất điều chỉnh phạm vi tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 như sau: “Chương trình thực hiện trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong đó có các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt khó khăn.”.
NHNN thấy rằng việc điều chỉnh phạm vi của chương trình có thể dẫn đến việc trùng lắp địa bàn thực hiện với 02 Chương trình MTQG còn lại (giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới). Mặt khác, vấn đề khó khăn về địa bàn thực hiện chỉ tập trung tại một số tiểu dự án (tiểu dự án 2 Dự án 4, tiểu dự án 1 Dự án 5, Dự án 6), không phải khó khăn, vướng mắc cho toàn bộ các dự án, do đó, việc quy định như trên có thể dẫn đến cách hiểu phạm vi của chương trình được mở rộng cho toàn bộ dự án/tiểu dự án thuộc chương trình. Do đó, theo NHNN nên giữ nguyên phạm vi thực hiện chương trình theo quy định tại Nghị quyết số 88, Nghị quyết số 120 để đảm bảo phù hợp với tên gọi của Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đồng thời bổ sung quy định cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục, đào tạo hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc (đóng trên địa bàn ngoài vùng dân tộc thiểu số và miền núi) vẫn được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ của chương trình.
- Tại điểm 2 mục IV trang 7,8 Tờ trình số 1770/TTr-UBDT, UBDT đề xuất điều chỉnh đối tượng của chương trình “Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn” thành “Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân tham gia thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Chương trình”, theo UBDT việc điều chỉnh nội dung nêu trên không làm thay đổi mục tiêu, chỉ tiêu và quy mô nguồn vốn chung của chương trình giai đoạn 2021-2025.
Tuy nhiên, theo NHNN, do có sự mở rộng về đối tượng, phạm vi (bỏ giới hạn địa bàn các xã đặc biệt khó khăn), có thể dẫn đến thay đổi về quy mô, cơ cấu nguồn vốn của từng dự án và quy mô nguồn vốn chung của cả chương trình. Vì vậy, UBDT cần rà soát, tính toán lại về số lượng đối tượng, để đảm bảo không làm thay đổi quy mô nguồn vốn so với phê duyệt của Quốc hội tại Nghị quyết số 120/2020/QH14.
- Tại điểm 3 mục IV trang 8,9 Tờ trình số 1770/TTr-UBDT về kinh phí thực hiện chương trình, UBDT đề nghị điều chỉnh “Nguồn vốn của Chương trình được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025”. thành “Nguồn vốn ngân sách trung ương của Chương trình được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Dự toán ngân sách trung ương hàng năm theo quy định”.
Tuy nhiên, theo NHNN, ngoài nguồn vốn ngân sách trung ương, còn có nguồn vốn của ngân sách địa phương, vốn tín dụng, vốn huy động hợp pháp khác (nguồn vốn ODA; nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài) thực hiện chương trình. Do đó, để đảm bảo đầy đủ quy định của pháp luật về kinh phí thực hiện, NHNN đề xuất điều chỉnh như sau: “Nguồn vốn của Chương trình được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025” thành “Nguồn vốn của Chương trình được cân đối, bố trí theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan”.
b) Đối với dự thảo Tờ trình của Chính phủ
Đối với các nội dung tại điểm 1, 2, 3 mục IV trang 5-7 dự thảo Tờ trình về một số nội dung đề xuất điều chỉnh cụ thể (phạm vi thực hiện, đối tượng, kinh phí thực hiện), đề nghị UBDT nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của NHNN đã tham gia nêu trên.
c) Đối với dự thảo Báo cáo ĐXĐCCTĐT của Chính phủ
- Tại khổ 2 trang 8, 9 dự thảo Báo cáo có nêu “Thực hiện các bước theo quy định của Luật Đầu tư công, UBDT đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư và Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh Chương trình MTQG...:, Đề nghị UBDT báo cáo đầy đủ và chính xác về tên gọi của Ban soạn thảo theo đúng nội dung đề nghị của UBDT đã gửi các Bộ, ngành liên quan tại Công văn số 1337/UBDT-CTMTQG (theo ý kiến của NHNN nêu trên).
- Điểm 1, 2 Mục IV trang 9-12, điểm 1 Mục V trang 13 dự thảo Báo cáo đề nghị UBDT nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của NHNN đã tham gia nêu trên.
d) Đối với Phụ lục I về dự kiến một số nội dung điều chỉnh đối tượng, phạm vi, nội dung, chỉ tiêu cụ thể của các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
d1) Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Đối với khó khăn về “Chưa quy định rõ đối với hộ mới thoát nghèo nhưng nằm trong danh sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt từ những năm trước (thời điểm chưa thoát nghèo)”;
Tại Dự án 1 Quyết định số 1719/QĐ-TTg quy định đối tượng của dự án bao gồm: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
Theo NHNN, đối với danh sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ những năm trước đến thời điểm triển khai Chương trình MTQG cần được các địa phương rà soát lại để đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng theo chương trình. Đối với đối tượng đã thoát nghèo tại thời điểm rà soát, lập danh sách, không còn thuộc đối tượng thụ hưởng của chương trình. Do đó, đề nghị không đưa nội dung này là một trong những khó khăn, vướng mắc của dự án.
d2) Dự án 4: Đầu tư cơ sở thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc: Đối với khó khăn về “các xã ĐBKK hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới không được thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 861/QĐ-TTg”:
Theo NHNN, các xã này đã được thụ hưởng và hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, do đó, không còn thuộc danh sách được thụ hưởng chính sách theo Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Vì vậy, đề nghị không đưa nội dung này là một trong những khó khăn, vướng mắc của dự án.
d3) Ngoài ra, đối với dự kiến điều chỉnh về nội dung, đối tượng của toàn bộ các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần, do định mức hỗ trợ không thay đổi. Vì vậy, NHNN đề nghị UBDT thực hiện rà soát, tính toán lại về số lượng đối tượng thụ hưởng, để đảm bảo không vượt quá tổng quy mô chung, cơ cấu nguồn vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tín dụng chính sách, vốn huy động hợp pháp khác) đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội.
II. CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN KHÁC ĐƯỢC XIN Ý KIẾN
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 12282/NHNo-TD ngày 19/10/2023)
Nhất trí với các nội dung Báo cáo ĐXĐCCTĐTCT.
2. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (văn bản số 800/LMHTXVN-KHHT ngày 18/10/2023)
- Cơ bản nhất trí nội dung hồ sơ.
- Qua thực tiễn phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN cho thấy cần thiết phải hỗ trợ thúc đẩy phát triển các tổ chức sản xuất gắn với phát triển mô hình hợp tác xã vì:
+ Vùng DTTS&MN có điều kiện về diện tích, đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng,... để phát triển sản xuất nhưng diện tích canh tác phân bố không đồng đều, bình quân mỗi hộ dưới 0,8ha; chỉ có tổ chức sản xuất theo mô hình HTX mới có khả năng tập trung ruộng đất, sản xuất gắn với chuỗi giá trị, cạnh tranh trên thị trường;
+ HTX kiểu mới được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện; hỗ trợ nhau phát triển, phù hợp với tập quán và trình độ sản xuất của người dân;
+ Kinh tế tập thể, HTX đóng góp cho phát triển KTXH trong các lĩnh vực: kinh tế - xã hội - môi trường - văn hóa - cơ sở chính trị.
Liên minh HTX đề xuất: bổ sung Tiểu dự án 4: Phát triển phương thức tổ chức sản xuất vùng đồng bào DTTS&MN gắn với phát triển mô hình HTX vào Dự án 3.