Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9482/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty CP Xúc Tiến thương mại và đầu tư Phong Phú
Địa chỉ: 168B Bùi Thị Xuân, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế: 0305390442
Trả lời văn bản số 17/PPP/15 ngày 25/05/2015 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/12/2013):
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…”
+ Tại Khoản 2.b Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
…”
Căn cứ Khoản 2.đ Điều 2 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về cơ sở thường trú (áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2012, 2013):
“….
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày và hồ sơ đính kèm trong năm 2013 có ký hợp đồng với Công ty Saigon Wash&Rag (tổ chức nước ngoài) để tìm kiếm thông tin nguồn hàng tại Việt Nam, tại thời điểm cung cấp dịch vụ Công ty Saigon Wash&Rag không có sở sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam, đồng thời đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2.b Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì dịch vụ này (hoàn thành trong năm 2013) là dịch vụ xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2643/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 7683/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 4196/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9392/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2643/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7683/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4196/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9392/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 9482/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9482/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/10/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra