TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9424/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: Công ty TNHH Giấy Xuân Mai
Đ/chỉ: Lô C6, KCN Hiệp Phước, Xã Hiệp Phước,
Huyện Nhà Bè, TP.HCM.
Mã số thuế: 0303521717
Trả lời văn thư số 2211/CV.12 ngày 22/11/2012 của Công ty về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 5 Điều 9 quy định:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.
c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.”
+ Tại Tiết c Khoản 3 Điều 10 quy định:
“Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.”
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc khi lập tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT Công ty chỉ được bù trừ số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ của hoạt động dự án đầu tư với số thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Trường hợp trong kỳ kê khai tháng 07 và tháng 08/2012, Công ty đã kê khai trên tờ khai thuế GTGT của dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) và tờ khai thuế GTGT (mẫu 01/GTGT) không đúng theo quy định (kê khai số thuế GTGT của dự án đầu tư của kỳ trước trên tờ khai 02/GTGT bù trừ số thuế phải nộp kỳ này trên tờ khai 01/GTGT) thì Công ty được thực hiện khai bổ sung điều chỉnh theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp khi kê khai bổ sung điều chỉnh có phát sinh số thuế phải nộp thì Công ty nộp bổ sung số thuế GTGT vào NSNN và tính phạt nộp chậm theo quy định của Pháp luật Quản lý thuế.
Lưu ý: Việc kê khai bổ sung điều chỉnh (nếu có sai sót) đều phải thực hiện trước khi cơ quan Thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của Công ty.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1959/TCT-KK về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2378/TCT-CS kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng của dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 242/CT-TTHT năm 2013 về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 78211/CT-TTHT năm 2017 về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1959/TCT-KK về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2378/TCT-CS kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng của dịch vụ cấp tín dụng, bảo lãnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 242/CT-TTHT năm 2013 về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 78211/CT-TTHT năm 2017 về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 9424/CT-TTHT năm 2012 về kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9424/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/12/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực