TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91782/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
(Địa chỉ: Số 844 đường La Thành, quận Ba Đình, TP Hà Nội - MST: 0101567589-008)
Trả lời công văn số 2394/TVAd-KHTC ghi ngày 26/11/2019 của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
+ Tại Điều 3 quy định:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm."
- Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19/06/2017 của Quốc Hội.
+ Tại Điều 2 Giải thích từ ngữ như sau:
“2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
…
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 21 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất GTGT 10% như sau:
"Điều 11. Thuế suất 10%:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được, quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..."
Căn cứ quy định trên, trường hợp các đơn vị có cung cấp dịch vụ tra cứu văn bản luật Việt Nam trên Website và dịch vụ Google Suite cho Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam trên cơ sở đăng ký thuê bao thông qua tên truy cập và mật khẩu, nếu các dịch vụ này không phải là sản phẩm/dịch vụ phần mềm theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ, không phải là chuyển giao công nghệ theo quy định tại Luật chuyển giao công nghệ thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông để có căn cứ xác định cụ thể về loại hình hoạt động mà các đơn vị cung cấp được nêu tại công văn có phải là sản phẩm/dịch vụ phần mềm hay không.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 88335/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với công trình thủy điện Xekaman 3 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 92136/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 90746/CT-TTHT năm 2019 về xác định tỷ lệ thuế suất thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 5Công văn 88335/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với công trình thủy điện Xekaman 3 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 92136/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 90746/CT-TTHT năm 2019 về xác định tỷ lệ thuế suất thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 91782/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 91782/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực