- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89700/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hai Di Lao Viet Nam Holdings
(Địa chỉ: Phòng A10, tầng 29, Tòa Đông, 29-01 Lotte Center Hà Nội, số 54 Liễu Giai, P. Cống Vị, Q. Ba Đình, TP Hà Nội. MST: 0108392659)
Trả lời công văn số 108/2020/CV-HDL đề ngày 28/09/2020 của Công ty TNHH Hai Di Lao Viet Nam Holdings (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về khấu trừ thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động...”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế…”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
+ Tại Khoản 3 Điều 21 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:
“...a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
+ Tại Phụ lục 02 quy định danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với thuế thu nhập cá nhân:
“...Nhóm 02: Cá nhân tự khai thuế đối với tiền lương, tiền công
...18. 02/CK-TNCN: Bản cam kết...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Hai Di Lao Viet Nam Holdings trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC) có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cuối năm, cá nhân phải tổng hợp các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công để thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Thanh tra - kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hai Di Lao Viet Nam Holdings được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 65283/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 78764/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 83539/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 4Công văn 108011/CTHN-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 99064/CTHN-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 71145/CT-TKT9 năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Công văn 65283/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 78764/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 83539/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 8Công văn 108011/CTHN-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 99064/CTHN-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 71145/CT-TKT9 năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 89700/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 89700/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/10/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết