Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8886/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi:

Chi nhánh Công ty TNHH vận tải hỗn hợp Việt Nhật số 1 Tại TP.HCM
Địa chỉ: Số 36 Bùi Thị Xuân, P.Bến Thành, Quận 1
Mã số thuế: 0100113769-001

Trả lời văn thư số 10/LGT14 ngày 03/10/2014 của Chi nhánh về chính sách thuế; Cục thuế Thành phố có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN);

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

+ Tại Điểm n Khoản 3 Điều 5 quy định doanh thu tính thuế TNDN:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”

+ Tại khoản 1 Điều 6 quy định các điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...”

Trường hợp Chi nhánh ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân (cá nhân hợp tác bằng xe ô tô kèm theo các điều kiện vận hành như tài xế, nhiên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa; Chi nhánh tổ chức hoạt động kinh doanh), theo quy định tại hợp đồng Chi nhánh và cá nhân phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển (Chi nhánh được hưởng 30%, cá nhân hợp tác được hưởng 70% ) thì khi cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng theo hợp đồng, Chi nhánh có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định thuế TNDN phải nộp của toàn bộ hợp đồng hợp tác kinh doanh, khi Chi nhánh chia lại doanh thu cho cá nhân tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, cá nhân phải liên hệ cơ quan thuế nơi cư trú kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN để được cấp hóa đơn xuất cho Chi nhánh, Chi nhánh căn cứ hóa đơn do cá nhân xuất để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT2;
- P.PC;
- Lưu: HC, TTHT.
3310-244955/2014/dtthanh

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 8886/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 8886/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/10/2014
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
File đang được cập nhật