Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8591/CT-TTHT
V/v:
Hóa đơn

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Tam Tấn
Địa chỉ: ô 2-5, KCN Tam Thới Hiệp, P. Hiệp Thành, Q.12, TP.HCM
Mã số thuế : 0302462730

Trả lời văn thư số CV: 001/TAT-2016 ngày 17/08/2016 của Công ty về hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn;

“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.”

Trường hợp Công ty khi bán hàng hóa đã lập hóa đơn cho khách hàng, sau đó phát hiện hóa đơn liên 2 (giao cho khách hàng) bị mất, Công ty đã kê khai cho hóa đơn này vào kỳ kê khai thuế tháng 6/2016 và đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 2/2016 thì hai bên mua bán phải xác định rõ bên làm mất hóa đơn để lập báo cáo mất và thông báo với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, Công ty và bên mua thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên.

Cục Thuế TP. trả lời Công ty để biết và thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm Tra số 1;
- Lưu: HC, TTHT.
1978-27233/16 Trung

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 8591/CT-TTHT năm 2016 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 8591/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 05/09/2016
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản