TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13153/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: VPĐD Chăm Sóc Khách Hàng Bảo Hiểm PVI Phía Nam
Địa chỉ: Tầng 2-3 tòa nhà Văn Phòng số 81 Cao Thắng, P.03, Q.3, TP.HCM
Mã số thuế: 0105402531-029
Trả lời văn bản số 1410/PVI-CSN ngày 29/08/2019 của VPĐD bảo hiểm VPI phía nam về mất hóa đơn; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc việc xử lý mất, cháy hỏng hóa đơn chỉ áp dụng đối tượng là tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh. Trường hợp cá nhân không kinh doanh làm mất liên 2 hóa đơn thì cá nhân không phải nộp báo cáo mất hóa đơn theo mẫu BC21/AC. Trường hợp VPĐD bảo hiểm PVI thanh toán khoản tiền bảo hiểm cho khách hàng cá nhân không kinh doanh bị mất liên 2 của hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì việc sử dụng chứng từ trong hạch toán kế toán và kê khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo VPĐD bảo hiểm PVI biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 74303/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi mất hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 8591/CT-TTHT năm 2016 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 8871/CT-TTHT năm 2016 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 34680/CT-TTHT năm 2018 về mất hóa đơn liên 2- liên giao cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 74303/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế khi mất hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 8591/CT-TTHT năm 2016 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 8871/CT-TTHT năm 2016 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 34680/CT-TTHT năm 2018 về mất hóa đơn liên 2- liên giao cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 13153/CT-TTHT năm 2019 về mất hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 13153/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết