- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1657/TCT-TNCN năm 2016 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 844/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Văn phòng bán vé hãng hàng không Singapore tại Việt Nam
(Địa chỉ: Trung tâm quốc tế, Số 2, tầng trệt, 17 Ngô Quyền, Q.Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
MST 0100774374)
Trả lời công văn số SIA/OL/PIT/001 ngày 19/12/2016 của Văn phòng bán vé hãng hàng không Singapore tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Chương I quy định cá nhân cư trú và không cư trú như sau:
"1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này:"
+ Tại Khoản 1 Điều 18 Chương III quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công như sau:
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%."
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 53 Chương VII quy định hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
"Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó."
- Căn cứ Công văn số 1657/TCT-TNCN ngày 20/04/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú.
Căn cứ quy định trên, trường hợp ông Sundesh Jeganathan là người nước ngoài đến Việt Nam từ năm 2012 đến tháng 05/2015 ông nghỉ việc và rời khỏi Việt Nam thì trong năm 2015 ông được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế của ông trong năm 2015 kê khai và nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% và không phải quyết toán thuế khi rời Việt Nam. Việc thay đổi tình trạng cư trú đã dẫn đến số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì cá nhân thực hiện làm hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
Tuy nhiên ông Sundesh Jeganathan đã về nước, do vậy đơn vị hướng dẫn cá nhân làm hồ sơ hoàn số thuế nộp thừa hoặc làm các thủ tục ủy quyền theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26514/CT-HTr năm 2015 thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 6472/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú có phát sinh hoạt động môi giới tại nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 48774/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3857/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3901/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 35102/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 72994/CT-TTHT năm 2017 về xác định tình trạng cư trú và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 93853/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 26514/CT-HTr năm 2015 thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6472/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú có phát sinh hoạt động môi giới tại nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 1657/TCT-TNCN năm 2016 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 48774/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3857/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3901/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 35102/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 72994/CT-TTHT năm 2017 về xác định tình trạng cư trú và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 93853/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân không cư trú thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 844/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 844/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/01/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực