Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84149/CT-TTHT
V/v xử lý vướng mắc sau kiểm tra thuế tại Công ty CP Xây dựng và Thương Mại Ngọc Thanh

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Chi cục Thuế Quận Đống Đa

Trả lời công văn số 15384/CCT-KTr3 ngày 03/06/2019, công văn số 19152/CV-CCT-KTr3 ngày 28/06/2019 và hồ sơ bổ sung gửi ngày 05/08/2019 của Chi cục Thuế Quận Đống Đa hỏi về xử lý vướng mắc sau kiểm tra thuế đơn vị Công ty CP Xây dựng và Thương Mại Ngọc Thanh hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ 01/01/2014) quy định về giá tính thuế GTGT:

“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyn nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đu giá;

- Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bng theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đt của các t chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất ti thời đim nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tng chưa tính trong giá trị quyn sử dụng đt được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do y ban nhân dân tnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời đim ký hợp đng nhận chuyển nhượng.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyn giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đt thì giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời đim ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đt được trừ là giá đt do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đ thanh toán công trình.

b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyn nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá trị gia tăng là s tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hp đồng trừ (-) giá đt được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hp đồng.”

- Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, sửa đổi bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP:

“3. Bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 4 như sau:

a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà đ bán, giá đt được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp đu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đu giá;

- Trường hợp thuê đất để xây dng cơ sở hạ tng, xây dựng nhà để bán, giá đt được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được min, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bng theo quy định của pháp luật;

- Trưng hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các t chức, cá nhân thì giá đt được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyn nhượng quyn sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyn nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vn bằng quyền sử dụng đất của t chức, cá nhân thì giá đất được trừ đ tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;

- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời đim ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do y ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (hiệu lực thi hành từ 01/01/2014):

+ + Tại khoản 6 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“6. Chuyển quyền sử dụng đất.”

+ Tại khoản 10 Điều 7 quy định về giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:

“10. Đi với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ đ tính thuế GTGT.”

+ Tại Điều 8 quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:

“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đi với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng k từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối vin thông.

3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng h để ghi trên hóa đơn tính tiền.

4. Đi với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở h tầng, xây dng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời đim thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hng mục công trình, khối lượng xây dng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tin hay chưa thu được tin.

6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.”

- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (hiệu lực thi hành 02/08/2014, áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi).

+ Tại tiết a khoản 1 Điều 17 Chương V hướng dẫn về xác định doanh thu tính thuế TNDN:

“a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có)...

- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyn sở hữu tài sản, quyn s dụng đất, xác lập quyn sử dụng đất tại quan nhà nước có thm quyền.

- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyn nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời đim xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ th:

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ng với doanh thu đã ghi nhn) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp s thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn s thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ s thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hp s thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp ln hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp tha vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.”

+ Tại tiết b.2 điểm b khoản 1 Điều 17 Chương V quy định về giá vốn được trừ khi tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản:

“- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ th như sau:

... + Trường hợp doanh nghiệp đi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thm quyền.”

- Căn cứ tiết a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về tiêu thức ngày lập hóa đơn:

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyn sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tin hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

...Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Trưng hợp t chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà đ bán, chuyn nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”

- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý vi phạm hành chính thuế:

“2. Đi với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, k từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.

Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp h sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.”

Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị Chi cục Thuế Quận Đống Đa hướng dẫn đơn vị và liên hệ với Cục Thuế tỉnh Sơn La, UBND Tỉnh Sơn La để xác định việc chuyển nhượng dự án, chuyển giao, chuyển nhượng bất động sản của Công ty Ngọc Thanh với các đơn vị có phù hợp với các quy định của Luật đất đai, Luật kinh doanh bất động sản hay không, đồng thời xác định các đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc chuyển nhượng phát sinh tại tỉnh Sơn La hay chưa để có cơ sở hướng dẫn Công ty theo quy định.

Chi cục Thuế căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật về thuế và tình hình thực tế của đơn vị để xác định giá đất được trừ khi tính thuế GTGT, giá vốn của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và thời điểm lập hóa đơn khi chuyển nhượng bất động sản theo đúng quy định.

Về nội dung thời hiệu xử lý đối với hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì thời điểm xác định hành vi vi phạm là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, đề nghị Chi cục Thuế Quận Đống Đa căn cứ vào ngày cuối cùng của thời hạn tờ khai của Công ty CP Xây dựng và Thương Mại Ngọc Thanh đã nộp để xác định chính xác thời hiệu xử lý vi phạm đối với hành vi kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế Quận Đống Đa được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. DTPC;
- Lưu: VP, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 84149/CT-TTHT năm 2019 xử lý vướng mắc sau kiểm tra thuế tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại Ngọc Thanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 84149/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/11/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản