- 1Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 2348/BTC-TCT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8215/CT-TTHT | TpHCM, ngày 25 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Hsian Tai |
Trả lời văn bản số 121019/CV-HT ngày 19/10/2012 của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm 4a Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ; Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
- Căn cứ điểm 7 phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011.”
- Căn cứ công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN;
Trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 69/GP-KCN-HCM do Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP.HCM cấp lần đầu ngày 19/10/2000 tại Khu công nghiệp Vĩnh Lộc TP. HCM, ngành nghề kinh doanh: sản xuất, gia công và tiêu thụ các loại đồ điện gia dụng như môtơ điện, quạt điện, thiết bị sưởi nóng và linh phụ kiện chính; ít nhất 85% sản phẩm xuất khẩu. Tại Giấy phép đầu tư quy định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%, miễn thuế TNDN trong 4 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN (miễn, giảm thuế, thuế suất thuế TNDN) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu Công ty chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với điều kiện ưu đãi đầu tư thực tế mà Công ty đáp ứng tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập (năm 2000) là dự án sản xuất thực hiện tại khu công nghiệp thì Công ty chuyển sang áp dụng mức thuế suất 15% cho thời gian còn lại của dự án đối với thu nhập từ các hoạt động quy định tại Giấy phép đầu tư số 69/GP-KCN-HCM.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 2348/BTC-TCT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6613/CT-TTHT ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 8215/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8215/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/10/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực