TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81429/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Trung tâm phát triển bền vững chất lượng Giáo dục phổ thông Quốc gia
Địa chỉ: Số 52 Liễu Giai, P. cống Vị, Q.Ba Đình, TP.Hà Nội;
MST: 0101656856-009
Trả lời công văn số 18/CV-TTGDPTQG ngày 25/8/2020 của Trung tâm phát triển bền vững chất lượng Giáo dục phổ thông Quốc gia (sau đây gọi tắt là Trung tâm) vướng mắc về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội:
+ Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:
“3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học nghiên cứu và triển khai thực hiện, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
...
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”
+ Tại Khoản 4 Điều 11 quy định về điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
“4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.”
+ Tại Khoản 1 Điều 13 quy định về quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
“1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định về nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ
“1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.”
- Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng áp thuế suất thuế GTGT 5%
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm có cung cấp các dịch vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và theo đúng các lĩnh vực được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà Trung tâm được cấp thì các dịch vụ khoa học công nghệ này được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Đề nghị Trung tâm căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để xác định đúng loại hình dịch vụ đơn vị cung cấp có phải là dịch vụ khoa học và công nghệ hay không, trên cơ sở đó thực hiện chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp vẫn còn vướng mắc về việc xác định loại hình dịch vụ cung cấp, đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực khoa học và công nghệ để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn, hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 7 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Trung tâm phát triển bền vững chất lượng Giáo dục phổ thông Quốc gia được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 617/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 72266/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 278/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế suất thuế giá trị gia tăng với dịch vụ quản lý và gửi tin nhắn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 27132/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 617/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 72266/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 278/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế suất thuế giá trị gia tăng với dịch vụ quản lý và gửi tin nhắn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 27132/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 81429/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 81429/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/09/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực