- 1Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 805/TCT-KK | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Bình Dương |
Trả lời công văn số ACL-024/2015 ngày 04/11/2015 của Công ty TNHH Triumph International Việt Nam về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng MST 13 số, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 8, Khoản 9, Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa Điểm kinh doanh quy định:
“8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.”
Khoản 4, Khoản 6, Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp liên quan đến Điều Khoản chuyển tiếp quy định:
“4. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.”;
“6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Khoản 1b, c, d, đ, Khoản 6, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng.
Khoản 4b, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
1. Về đăng ký cấp mã số thuế đối với chi nhánh phụ thuộc
Trường hợp Công ty TNHH Triumph International Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 462043000545 ngày 21/7/2014 (Điều chỉnh lần 8) do Ban quản lý các KCN Bình Dương cấp, nay được cấp đổi thành Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều chỉnh lần 9) vào ngày 11/8/2015, sau đó thành lập chi nhánh tại các địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính thì thực hiện đăng ký thành lập chi nhánh và cấp mã số đơn vị trực thuộc theo quy định tại Khoản 8, Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:
Nếu chi nhánh đã thành lập trước ngày Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/11/2015) nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
Nếu chi nhánh được thành lập kể từ ngày Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (ngày 01/11/2015) thì thực hiện thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh và cấp mã số đơn vị trực thuộc tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
2. Về kê khai, nộp thuế GTGT của các chi nhánh, địa Điểm kinh doanh của Công ty.
Kể từ khi các chi nhánh, địa Điểm kinh doanh được cấp mã số thuế theo quy định, đề nghị Công ty TNHH Triumph International Việt Nam thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT cho chi nhánh, địa Điểm kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Trường hợp chi nhánh, địa Điểm kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi Công ty có trụ sở chính thì Công ty thực hiện khai thuế GTGT cho cả chi nhánh, địa Điểm kinh doanh, trừ trường hợp đáp ứng đủ Điều kiện và có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp chi nhánh, địa Điểm kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi Công ty có trụ sở chính thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, về phương pháp tính thuế GTGT của các chi nhánh thì thực hiện đăng ký theo quy định tại Điểm b, Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính. Nếu chi nhánh, địa Điểm kinh doanh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai, nộp thuế tập trung tại trụ sở chính của Công ty.
- Trường hợp Công ty có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) thì Công ty thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi Công ty có trụ sở chính thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn này thay thế hướng dẫn tại công văn số 2905/TCT-KK ngày 15/7/2009 về việc đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT cho các đơn vị phụ thuộc và công văn số 5714/TCT-KK ngày 19/12/2014 về hướng dẫn đăng ký và sử dụng mã số thuế 13 chữ số của Tổng cục Thuế. Giao Cục Thuế tỉnh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuế địa phương có liên quan chủ động hướng dẫn Công ty và các chi nhánh phụ thuộc thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết/và liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 485/TCT-KK năm 2016 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do chưa kịp thay đổi thông tin trên hợp đồng giao dịch do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 700/TCT-DNL năm 2016 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án do EVN làm chủ đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 722/TCT-KK năm 2016 về kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5714/TCT-KK năm 2016 hướng dẫn đăng ký và sử dụng mã số thuế 13 chữ số do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1895/TCT-DNL năm 2016 kê khai thuế đối với cước kết nối dịch vụ viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4318/TCT-KK năm 2016 về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Công văn 485/TCT-KK năm 2016 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do chưa kịp thay đổi thông tin trên hợp đồng giao dịch do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 700/TCT-DNL năm 2016 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án do EVN làm chủ đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 722/TCT-KK năm 2016 về kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1895/TCT-DNL năm 2016 kê khai thuế đối với cước kết nối dịch vụ viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4318/TCT-KK năm 2016 về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 805/TCT-KK năm 2016 về đăng ký, kê khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 805/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/03/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực