Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79994/CT-TTHT
V/v thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam
(Đ/c: Khu Công Nghiệp Vừa Và Nhỏ Phú Thị, Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, TP.Hà Nội - MST: 0100114515)

Trả lời công văn số 083/CV, công văn bổ sung hồ sơ không số và công văn bổ sung hồ sơ số 263/CV đề ngày 09/6/2019 của Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam (sau đây gọi là Công ty ) hỏi về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 57 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế như sau:

“Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;

2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khu;

3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

5. T chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định về Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

“...2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng như sau:

1. T chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đi tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đi tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với t chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. T chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đng ký giữa t chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điu kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

3. T chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phn hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó t chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giả cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp ủy quyn hoặc thuê một số t chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

4. T chức, cá nhân nước ngoài thông qua t chức, cá nhân Việt Nam đ thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.”

+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng.

+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt là phương pháp kê khai):

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên k từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

+ Tại Điều 9, Điều 10 quy định về thuế GTGT và thuế TNDN đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai.

+ Tại Điều 11, Mục 3, Chương II quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Vit Nam np thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu ph nước ngi theo hưng dn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

+ Tại Điều 14, Mục 4 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điu kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điu 8 Mục 2 Chương II và t chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hưng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế đ thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

... 2.37. Thuế giá trị gia tăng đu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 cho ngồi trở xung vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật v thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai ln và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự đ được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nạm, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục k từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:...

b.2) Có nhà thuê đ ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ th như sau:...

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản I, Điều này.... ”

+ Tại Chương 2 quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú

+ Tại Chương 3 quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:

- Về Thuế nhà thầu:

Trường hợp Công ty VNS ký kết các hợp đồng (hợp đồng dịch vụ thiết kế bản vẽ, hợp đồng trợ giúp bán hàng, hợp đồng lập các tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết kế bằng tiếng Anh, hợp đồng cấp phép sử dụng phần mềm, hợp đồng xử lý dữ liệu bản vẽ,...) với Công ty STJ có trụ sở tại Nhật Bản, Công ty STJ có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu Công ty STJ không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Công ty VNS có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế Nhà thầu nước ngoài theo quy định.

- Về Thuế thu nhập cá nhân:

Trường hợp chuyên gia của Công ty STJ được cử sang Công ty VNS làm việc thì:

+ Nếu chuyên gia của Công ty STJ đáp ứng được các điều kiện về cá nhân cư trú thì chuyên gia thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Chương 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

+ Nếu chuyên gia của Công ty STJ không đáp ứng được các điều kiện về cá nhân cư trú thì chuyên gia thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Chương 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty VNS căn cứ vào các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc chuyên gia của Công ty STJ được cử sang Công ty VNS làm việc và căn cứ vào Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính nhằm xác định được tình trạng cư trú của người lao động để có cơ sở xác định nghĩa vụ nộp thuế TNCN của người lao động.

- Về việc hoàn thuế nhà thầu, hoàn thuế TNCN:

Trường hợp Công ty STJ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, Công ty VNS đã khấu trừ nộp thay theo đúng quy định tại Thông tư số 103/2014/TT- BTC nêu trên và khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc theo đúng quy định của pháp luật về thuế TNCN thì không thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp Công ty VNS có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được hoàn thuế theo quy định tại Điều 57 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc phát sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn và hỗ trợ.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 79994/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 79994/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 22/10/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản