- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79918/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH CBRE (Việt Nam) tại Thành phố Hà Nội
(Đ/c: Tầng 6, tháp BIDV, số 194 Trần Quang Khải, P. Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0302847667-001)
Trả lời công văn số 04/CV-CBRE/HN ngày 19/07/2019 của Chi nhánh Công ty TNHH CBRE (Việt Nam) tại Thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Chi nhánh) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
+ Tại tiết a khoản 2 Điêu 16 quy định về thời điểm lập hóa đơn:
“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. ”
+ Tại khoản 3 Điều 20 quy định về xử lý hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
- Căn cứ khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. ”
- Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuê số 21/2012/QH13 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết, toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung). ”
- Căn cứ Điều 47 Luật số Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội nước CKXHCN Việt Nam (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2020) quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH CBRE (Việt Nam) tại Thành phố Hà Nội cung cấp dịch vụ cho Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (Handico) thì thời điểm lập hóa đơn là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Nếu Chi nhánh Công ty TNHH CBRE (Việt Nam) tại Thành phố Hà Nội đã thực hiện lập hóa đơn và kê khai đúng quy định thì không phải thực hiện lập lại hóa đơn.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị đơn vị tham khảo các công văn hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ kịp thời.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty TNHH CBRE (Việt Nam) tại Thành phố Hà Nội được biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 90807/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 60771/CT-TTHT năm 2020 xử lý đối với hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 74447/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đã lập do thỏa thuận lại tiền thuê và phí dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 91158/CT-TTHT năm 2020 xử lý đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm quy định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 95839/CT-TTHT năm 2020 xử lý sai sót đối với biên lai điện tử đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 33105/CTHN-TTHT năm 2021 xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 40991/CTHN-TTHT năm 2021 về xử lý đối với hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 46422/CTHN-TTHT năm 2021 về xử lý hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 92943/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi khách hàng trả lại căn hộ sau khi đã thanh lý hợp đồng chuyển nhượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 32108/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập thiếu dòng "Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan" do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Công văn 90807/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 60771/CT-TTHT năm 2020 xử lý đối với hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 74447/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đã lập do thỏa thuận lại tiền thuê và phí dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 91158/CT-TTHT năm 2020 xử lý đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm quy định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 95839/CT-TTHT năm 2020 xử lý sai sót đối với biên lai điện tử đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 33105/CTHN-TTHT năm 2021 xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 40991/CTHN-TTHT năm 2021 về xử lý đối với hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 46422/CTHN-TTHT năm 2021 về xử lý hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 92943/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi khách hàng trả lại căn hộ sau khi đã thanh lý hợp đồng chuyển nhượng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 32108/CTHN-TTHT năm 2023 về xử lý hóa đơn đã lập thiếu dòng "Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan" do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 79918/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 79918/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/08/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực