- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60771/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Unitika Trading Việt Nam
(Địa chỉ: Ô số 1 tầng 6, TTTM Indochina Plaza Hà Nội, 241 Xuân Thủy, Phường Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP.Hà Nội. MST: 0106298072)
Ngày 16/6/2020, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được hồ sơ bổ sung của Công ty TNHH Unitika Trading Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) cho công văn số 0316-01 đề ngày 01/3/2016 của Công ty hỏi về việc xuất hóa đơn điều chỉnh. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 16 quy định:
“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.”
+ Tại khoản 3 Điều 20 quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại khoản 4 Điều 2 sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 27: Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật
...3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau;
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
+ Tại khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“…
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã thực hiện giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì hai bên phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Unitika Trading Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 79042/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 3168/CT-TTHT năm 2016 về xử lý hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 90807/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 79918/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 25024/CTHN-TTHT năm 2022 về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 25530/CTHN-TTHT năm 2022 xử lý hóa đơn sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 35191/CTHN-TTHT năm 2022 về xử lý hóa đơn sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 79042/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3168/CT-TTHT năm 2016 về xử lý hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 90807/CT-TTHT năm 2019 về xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 79918/CT-TTHT năm 2020 về xử lý hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 25024/CTHN-TTHT năm 2022 về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 25530/CTHN-TTHT năm 2022 xử lý hóa đơn sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 35191/CTHN-TTHT năm 2022 về xử lý hóa đơn sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 60771/CT-TTHT năm 2020 xử lý đối với hóa đơn đã lập có sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 60771/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/07/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực