- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7947/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Anh Pháp Việt.
(Thôn 6, xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 13/2019/APV ngày 30/7/2019 của Công ty TNHH MTV Anh Pháp Việt về việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu đã tái xuất khẩu sang nước thứ ba. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định như sau:
“1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
……
4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 132 Thông tư này”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba, tờ khai xuất khẩu đăng ký trước ngày 01/07/2016, cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT thực hiện hoàn trả số thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu theo quy định về xử lý tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Công ty TNHH MTV Anh Pháp Việt biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3478/TCT-KK năm 2019 về xử lý vướng mắc liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3579/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4268/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5365/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1694/TCHQ-TXNK năm 2022 về thuế giá trị gia tăng hàng tạm nhập tái xuất dưới hình thức thuê do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3478/TCT-KK năm 2019 về xử lý vướng mắc liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3579/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4268/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5365/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 1694/TCHQ-TXNK năm 2022 về thuế giá trị gia tăng hàng tạm nhập tái xuất dưới hình thức thuê do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7947/TXNK-CST năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đã tái xuất khẩu sang nước thứ ba do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 7947/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/08/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực