Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3599/TCT-KK
V/v phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT trường hợp giải thể

Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1235/CT-KK ngày 30/05/2019 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT khấu trừ đến thời điểm giải thể đối với trường hợp người nộp thuế đã có biên bản kiểm tra đến thời điểm giải thể. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm đ Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định về các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế:

“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế:

đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước”.

Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế:

“Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước”.

Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT:

5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết”.

Điểm b, điểm c, khoản 2 Bước 3 Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục Thuế quy định:

“b) Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế:

- Thực hiện các công việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo đúng quy định tại Quy trình Kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế, trong đó xác định rõ số thuế được hoàn và số thuế không được hoàn; số nợ tiền thuế, tiền phạt.

c) Đề xuất hoàn thuế:

- Căn cứ kết luận kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, gồm: biên bản kiểm tra; quyết định xử lý kết quả kiểm tra, kết quả xác nhận nợ và các tài liệu có liên quan (nếu có), lập Phiếu đề xuất hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này)”.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế theo Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính) thì thuộc trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.

Trường hợp, người nộp thuế thực hiện các thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể doanh nghiệp và Cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, nếu kết quả kiểm tra đủ cơ sở để xác định số tiền thuế được hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế, tiền phạt... theo quy định tại khoản 2 Bước 3 Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục Thuế thì bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau lập Phiếu đề xuất hoàn thuế và thực hiện các bước giải quyết hoàn thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTg Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, CS;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Thu Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3599/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/09/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản