- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 8Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7897/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2020 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1974/HQĐNa-TXNK ngày 08/10/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, công văn số 3316/HQBRVT-TXNK ngày 23/11/2020 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, một số doanh nghiệp phản ánh vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm doanh nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế xuất (DNCX) gia công lại. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ Điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Căn cứ Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”.
Căn cứ Điều 7 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 thì giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Căn cứ khoản 5 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ, thì quan hệ trao đổi hàng hóa giữa DNCX với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, thì:
“2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.”
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thì: “Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này. Không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công”.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng ( ) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng ( ) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng ( ) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng ( ) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Căn cứ quy định nêu trên thì quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó, trường hợp doanh nghiệp nội địa ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng thuê DNCX gia công (thuê gia công lại) mà nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nội địa cung cấp toàn bộ thì sản phẩm gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Trị giá tính thuế GTGT là tiền thuê gia công và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Không tính vào trị giá tính thuế sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6519/BTC-TCHQ năm 2017 xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sản xuất, gia công trong khu phi thuế quan, thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6954/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3018/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8050/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công thuê gia công lại toàn bộ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 7745/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 18/TCHQ-TXNK năm 2021 vướng mắc về kiểm tra cơ sở gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 475/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với khuôn mẫu của doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê mượn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 219/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3634/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 3458/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về chính sách thuế đối với sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 966/TCHQ-TXNK năm 2022 về kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3269/TCHQ-TXNK năm 2022 về chính sách thuế đối với hàng hóa doanh nghiệp nội địa thuê mượn của doanh nghiệp chế xuất theo hình thức tạm nhập- tái xuất để phục vụ sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 963/TCHQ-TXNK năm 2024 hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu giao gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 8Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 6519/BTC-TCHQ năm 2017 xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa sản xuất, gia công trong khu phi thuế quan, thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 6954/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3018/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 8050/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc doanh nghiệp thực hiện loại hình gia công thuê gia công lại toàn bộ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 7745/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 18/TCHQ-TXNK năm 2021 vướng mắc về kiểm tra cơ sở gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Công văn 475/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với khuôn mẫu của doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê mượn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 17Công văn 219/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18Công văn 3634/TCHQ-TXNK năm 2021 về hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 19Công văn 3458/TCHQ-KTSTQ năm 2020 về chính sách thuế đối với sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20Công văn 966/TCHQ-TXNK năm 2022 về kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 21Công văn 3269/TCHQ-TXNK năm 2022 về chính sách thuế đối với hàng hóa doanh nghiệp nội địa thuê mượn của doanh nghiệp chế xuất theo hình thức tạm nhập- tái xuất để phục vụ sản xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 22Công văn 963/TCHQ-TXNK năm 2024 hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu giao gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 7897/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 7897/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/12/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực