- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 7850/CT-TNCN năm 2015 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2014 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7851/CT-TNCN | Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: | - Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể; |
Thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) năm 2014, cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT) đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập (TCTTN), cá nhân như sau:
Việc thực hiện QTT TNCN năm 2014, cấp MST NPT Cục Thuế đã hướng dẫn chung tại Công văn số 7850/CT-TNCN ngày 02/03/2015. TCTTN truy cập website: hanoi.gdt.gov.vn… để tra cứu tại mục “ Quyết toán thuế thu nhập cá nhân – hướng dẫn” Công văn trên.
Cục Thuế lưu ý những điểm mới khi thực hiện QTT TNCN năm 2014, cấp MST NPT như sau:
Phần I. Những điểm mới về chính sách thuế khi thực hiện QTT:
I. Về thu nhập chịu thuế:
Bổ sung khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
II. Các trường hợp khai quyết toán thuế TNCN năm 2014:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai QTT TNCN.
Bổ sung: trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
2. Bổ sung các trường hợp sau cá nhân không phải QTT TNCN với cơ quan thuế:
Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán thì không phải quyết toán thuế.
Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được TCTTN khấu trừ thuế TNCN thì không QTT đối với phần thu nhập này.
III. Giảm trừ gia cảnh
Năm 2014 mức giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.
Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ quan thuế cấp MST.
IV. Hồ sơ quyết toán thuế:
Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC; Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
V. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
Sửa đổi nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)
Phần II: Thực hiện QTT TNCN năm 2014:
I. Đối với TCTTN do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu:
I.1. Đối với TCTTN sử dụng phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế thực hiện các bước sau:
1.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân.
1.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: truy cập trang www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn, tải phần mềm hỗ trợ QTT TNCN hoặc hỗ trợ kê khai HTKK, khai thuế điện tử iHTKK, tài liệu hướng dẫn, cài đặt, sử dụng Ứng dụng.
1.3. Khai quyết toán thuế: sử dụng một trong các phần mềm trên, nhập dữ liệu vào các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ bảng kê tự động kết chuyển sang tờ khai QTT; in tờ khai QTT thuế và các Phụ lục bảng kê kèm theo.
Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC; Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính của Bộ Tài chính và có tại các phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN nêu trên.
Lưu ý: TCTTN khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ QTT TNCN để làm cơ sở cấp MST cho NPT. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có số lượng NPT lớn hoặc có yêu cầu được cấp trước MST NPT có thể gửi thông tin về NPT trước khi gửi hồ sơ quyết toán. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ để đơn vị có thể gửi trước thông tin về NPT. Khi gửi hồ sơ QTT năm 2014, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai lại thông tin những NPT đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những NPT còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014 .
Các tờ khai bổ sung, tờ khai chậm nộp cho kỳ thuế trước năm 2014 kê khai theo mẫu Thông tư số 156/2013/TT-BTC
1.4. Kết xuất dữ liệu ra file Excel để lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi cơ quan thuế (CQT).
1.5. Gửi hồ sơ QTT:
TCTTN gửi hồ sơ QTT gồm: File dữ liệu QTT, hồ sơ QTT bản giấy có ký tên, đóng dấu.
1.5.1. Gửi file dữ liệu QTT đến CQT:
Các TCTTN gửi theo một trong các hình thức sau:
Truy cập trang thông tin điện tử: tncnonlie.com.vn sử dụng chức năng gửi dữ liệu để gửi file dữ liệu Hoặc file dữ liệu ghi vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một cửa Cục Thuế, địa chỉ G23 - G24 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội Hoặc file dữ liệu ghi vào USB gửi Cục Thuế qua đường bưu điện, địa chỉ: 187 Giảng võ, Đống Đa, Hà Nội.
Lưu ý: chỉ sử dụng một hình thức gửi file dữ liệu cho các tờ khai QTT cho một lần gửi.
1.5.2. Gửi hồ sơ QTT bản giấy đến CQT:
Nộp trực tiếp tại Cục Thuế, địa chỉ G23 - G24 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội hoặc gửi qua đường bưu điện, địa chỉ: 187 Giảng võ, Đống Đa, Hà Nội.
Đối với TCTTN gửi hồ sơ QTT gồm file dữ liệu và bản giấy, phải đóng trang bìa tệp vào hồ sơ bản giấy. file dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.
1.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu: truy cập vào trang tncnonlie.com.vn để theo dõi kết quả gửi tệp dữ liệu.
1.7. Điều chỉnh số liệu QTT: khi có sai sót cần điều chỉnh hoặc nhận được thông báo điều chỉnh của CQT.
* Đối với TCTTN đang thực hiện khai thuế qua mạng internet (khai thuế điện tử):
Sử dụng phần mềm kê khai điện tử (iHTKK), thực hiện các bước như trên, khi gửi file dữ liệu truy cập vào trang: www.kekhaithue.gov.vn để gửi.
Đối với TCTTN khai thuế điện tử sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện các bước như trên thông qua các nhà cung cấp dịch vụ này để gửi file dữ liệu.
TCTTN khai thuế điện tử không phải gửi hồ sơ QTT bản giấy, Đối với hồ sơ nhận từ trang kê khai qua mạng http://nhantokhai.gdt.gov.vn thì kết quả được trả về trang kê khai qua mạng.
Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu tại http://nhantokhai.gdt.gov.vn
I.2. TCTTN quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động của đơn vị:
Thông báo cho các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện ủy quyền cho TCTTN để cá nhân lập uỷ quyền QTT thay mẫu 04-2/TNCN.
I.3. TCTTN cung cấp thông tin hỗ trợ cá nhân người lao động của đơn vị đối với trường hợp cá nhân tự QTT trực tiếp với CQT.
II. Cá nhân thuộc TCTTN thực hiện tự quyết toán thuế với cơ quan thuế:
TCTTN thông báo và hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá nhân thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho TCTTN quyết toán thay thì thực hiện QTT trực tiếp với cơ quan thuế, thực hiện tương tự như TCTTN.
Phần III: Cấp mã số thuế người phụ thuộc:
Đồng thời với thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2014, CQT cấp MST NPT thông qua TCTTN. Đây vừa là trách nhiệm vừa là quyền của người nộp thuế (NNT).
I. Quy định về cấp MST NPT:
Theo quy định tại thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính NNT để được giảm trừ gia cảnh NPT NNT phải có MST và NPT cũng phải có MST. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp đăng ký NPT và hồ sơ chứng minh NPT cho TCTTN, hồ sơ chứng minh NPT được lưu tại TCTTN.
TCTTN có trách nhiệm đăng ký NPT, để cơ quan Thuế cấp MST cho NPT.
II. Nội dung và các bước thu thập thông tin và cấp mã NPT
Bước 1: Thu thập thông tin NPT
Căn cứ vào hồ sơ chứng minh NPT hoặc thông tin trên mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, TCTTN thu thập thông tin của NPT khai vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN. Trường hợp NPT không có đầy đủ thông tin theo các quy định tại Phụ lục 05-3/BK-TNCN, TCTTN hướng dẫn NNT bổ sung các thông tin còn thiếu để làm căn cứ cấp MST cho NPT.
Bước 2: Nhập thông tin NPT
1.Trường hợp TCTTN dùng một trong các phần mềm hỗ trợ kê khai (QT TNCN, HTKK, iHTKK) thì thực hiện như sau:
a) Cài đặt ứng dụng:
- TCTTN truy cập trang web: http://www.gdt.gov.vn, hoặc http://www.tncnonline.com.vn để tải Ứng dụng (QTT TNCN, HTKK, iHTKK) và tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng Ứng dụng.
- Trường hợp có vướng mắc trong việc cài đặt, sử dụng Ứng dụng, TCTTN liên hệ với Phòng Tin học, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ hoặc các Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thuế TNCN để được hướng dẫn cụ thể.
b) Nhập thông tin NPT
- Nhập thông tin theo quy định về NPT:
+ TCTTN thực hiện khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN.
+ Trường hợp TCTTN có yêu cầu được cấp MST NPT trước khi nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2014, nếu đã khai thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN thì có thể sử dụng chức năng “Tải dữ liệu từ Bảng kê 05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình chức năng 16/TH để lấy dữ liệu gửi đến CQT đối với những NPT đã có đầy đủ thông tin; nếu chưa khai thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN thì có thể gửi thông tin về NPT đến CQT theo Bảng tổng hợp đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh (mẫu 16/TH) được hỗ trợ bởi các ứng dụng HTKK, ứng dụng iHTKK và phần mềm QTT TNCN của Tổng cục Thuế cung cấp năm 2015.
+ Trường hợp TCTTN đã được cấp MST cho NPT theo hình thức gửi trước thông tin (không gửi cùng hồ sơ QTT TNCN năm 2014) thì khi gửi hồ sơ QTT TNCN năm 2014, để đảm bảo khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã tính giảm trừ trong năm, TCTTN không phải khai lại thông tin vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN những người phụ thuộc đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những người phụ thuộc chưa được cấp MST.
- Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, TCTTN thực hiện in, kết xuất dữ liệu Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu 16/TH hoặc bộ tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/KK-TNCN gửi đến CQT quản lý trực tiếp.
+ Đối với các TCTTN sử dụng phần mềm HTKK, QTT TNCN sẽ in ra hồ sơ giấy theo quy định và ký, đóng dấu.
+ Đối với các TCTTN nộp hồ sơ khai thuế điện tử qua iHTKK: không cần in hồ sơ.
2. Trường hợp TCTTN không có khả năng sử dụng phần mềm để kê khai sẽ thực hiện như sau:
- TCTTN tải mẫu tờ khai QTT TNCN 05/KK-TNCN và mẫu phụ lục bảng kê thông tin NPT giảm trừ gia cảnh (05-3/BK-TNCN) tại trang điện tử http://www.gdt.gov.vn để in mẫu biểu kê khai.
- TCTTN kê khai đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu trên mẫu biểu theo đúng hướng dẫn của CQT ban hành.
Lưu ý:
- Trong quá trình nhập liệu, trường hợp số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu hoặc thông tin trên giấy khai sinh của một số NPT của người lao động trùng nhau và bị Ứng dụng từ chối cho nhập, thì TCTTN cần liên hệ với NNT để kiểm tra và điều chỉnh ngay.
- Trường hợp thông tin NPT chỉ có năm sinh nhưng không có ngày, tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu “Ngày sinh” ( 01/01/năm sinh) của Ứng dụng.
- NPT đã có MST thì nhập cột MST, NPT từ đủ 14 tuổi trở lên thì nhập cột chứng minh nhân dân (người nước ngoài nhập hộ chiếu) , NPT chưa có MST hoặc dưới tuổi trên thì nhập các chỉ tiêu trên giấy khai sinh
- Chỉ tiêu quốc tịch người Viêt Nam mặc định là “Việt Nam”, người nước ngoài chọn “Khác”, chỉ tiêu quốc gia nhập tương tự
Bước 3: Gửi thông tin NPT đến CQT:
1. Đối với các TCTTN sử dụng Ứng dụng:
Sau khi hoàn tất việc thu thập thông tin NPT, TCTTN thực hiện theo các bước sau:
Gửi file dữ liệu và hồ sơ giấy đến CQT: Có 3 hình thức gửi
- TCTTN khai thuế điện tử: gửi file dữ liệu lên website: www.kekhaithue.gov.vn (không phải nộp hồ sơ giấy do đã sử dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai )
` - Đối với các TCTTN chưa thực hiện khai thuế điện tử
+ Kết xuất file dữ liệu gửi lên trang: tncnonline.com.vn, gửi bản giấy đến “Bộ phận một cửa” Cục Thuế như gửi hồ sơ QTT TNCN.
+ hoặc gửi trực tiếp cả bản giấy và file dữ liệu (USB) tại “ bộ phận một cửa” Cục Thuế như gửi hồ sơ QTT TNCN
Cách thức gửi file dữ liệu qua đường internet thực hiện như sau:
+ Truy cập vào Website: http://www.tncnonline.com.vn
+ Nhập các thông tin yêu cầu như: MST của TCTTN, số Giấy phép đăng ký kinh doanh, ....
+ Gửi file dữ liệu lên Website.
Lưu ý:
TCTTN kết xuất dữ liệu file Excel để lưu tai TCTTN, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.
Để tránh sai sót trong quá trình chuyển dữ liệu tới CQT, USB chỉ chứa các file dữ liệu được kết xuất từ Ứng dụng.
- Đối với các TCTTN không sử dụng Ứng dụng:
Sau khi hoàn tất việc thu thập thông tin NPT, TCTTN tiến hành gửi hồ sơ giấy đến CQT như gửi hồ sơ QTT TNCN.
Bước 4: Nhận kết quả cấp MST cho NPT
CQT sẽ trả kết quả cấp MST NPT cho TCCT dưới dạng Phụ lục excel tại nơi mà TCTTN gửi file dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh (http://tncnonline,com.vn hoặc http://nhantokhai.gdt.gov.vn) với đầy đủ thông tin đã đăng ký và kèm theo thông tin MST NPT đối với trường hợp cấp thành công và mô tả chi tiết lỗi đối với trường hợp cấp mã không thành công.
Bước 5: Điều chỉnh thông tin kê khai sai
- Căn cứ vào kết quả phản hồi nhận được từ CQT, trường hợp cấp MST không thành công TCTTN yêu cầu người lao động bổ sung thông tin và thực hiện theo hướng dẫn sau tương ứng với từng trường hợp:
+ Lỗi do thông tin kê khai sai: TCTTN kê khai điều chỉnh bổ sung thông tin.
++ Thiếu thông tin bắt buộc để đăng ký NPT
++ Thông tin về địa bàn phường/xã, quận/huyện/, tỉnh/thành phố không phù hợp với hiện hành.
++ Thông tin về MST của cơ quan chi trả, MST NPT không hợp lệ.
+ Lỗi trùng thông tin CMND/giấy khai sinh của NPT: TCTTN thông báo với người lao động thực hiện việc xác minh, điều chỉnh thông tin CMND/ Giấy khai sinh như nội dung hướng dẫn của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp người lao động trùng CMND trước đây và khai nộp lại với CQT (gồm danh sách trùng và phô tô chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh).
+ Trùng thời gian giảm trừ NPT: TCTTN hướng dẫn NNT thực hiện đăng ký kết thúc giảm trừ gia cảnh của lần đăng ký trước đó hoặc điều chỉnh thời gian giảm trừ của lần đăng ký hiện tại.
- TCTTN thực hiện khai bổ sung theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ sung thêm mới NPT mà không làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai QTT thì TCTTN chỉ cần khai Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT mẫu 16/TH cho các trường hợp cần thay đổi/bổ sung NPT.
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ sung thêm mới NPT có làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai thì TCTTN thực hiện kê khai như sau:
+ Khai bổ sung tờ khai QTT 05/KK-TNCN kèm theo các Phụ lục cần điều chỉnh (trừ Phụ lục 05-3/BK-TNCN).
+ Khai thông tin thay đổi/bổ sung về NPT vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT mẫu 16/TH .
Lưu ý: Đối với trường hợp thay đổi thông tin về NPT:
- Đối với trường hợp thay đổi các thông tin về NNT đăng ký giảm trừ gia cảnh, mối quan hệ với NNT, thời gian giảm trừ từ tháng, đến tháng thì TCTTN sử dụng mẫu 16/TH để kê khai.
- Đối với trường hợp thay đổi các thông tin liên quan đến cấp MST (bao gồm CMND và các thông tin trên giấy khai sinh) thì TCTTN sẽ tập hợp mẫu 16/ĐK-TNCN của cá nhân nộp cho CQT (khi đó CQT thực hiện cập nhật thông tin thay đổi của từng NPT trên ứng dụng PIT/TMS).
Lưu ý: Đối với những NPT phát sinh mới từ ngày 01/01/2015 trở đi
Đối với những NPT phát sinh mới từ ngày 01/01/2015 trở đi TCTTN sử dụng mẫu 16/TH để kê khai, tuy nhiên sẽ thực hiện sau thời hạn QTT TNCN năm 2014.
Đề nghị các TCTTN, cá nhân sớm nộp hồ sơ quyết toán thuế tránh nộp hồ sơ dồn vào những ngày cuối thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế (31/03/2015) là thời hạn chậm nhất nộp hồ sơ quyết toán thuế 2014). Trong quá trình thực hiện các TCTTN, cá nhân truy cập trang: www.gdt.gov.vn hoặc tncnonlie.com.vn hoặc hanoi.gdt.gov.vn tra cứu các văn bản, tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng. Nếu có vướng mắc liên hệ với Cục Thuế để hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận : | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 881/CT-TTHT về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 5651/CT-TTHT năm 2013 kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 11539/CT-TTHT năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1053/TCT-TNCN năm 2015 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1620/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2021/CT-TTHT năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2519/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 31318/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 55163/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định người nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 53637/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thủ tục cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Công văn 881/CT-TTHT về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5651/CT-TTHT năm 2013 kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 11539/CT-TTHT năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 7850/CT-TNCN năm 2015 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2014 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 1053/TCT-TNCN năm 2015 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1620/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 2021/CT-TTHT năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 2519/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Công văn 31318/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 55163/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xác định người nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 53637/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thủ tục cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 7851/CT-TNCN năm 2015 về quyết toán thuế thuế thu nhập cá nhân và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 7851/CT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/03/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Văn Hổ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực