Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7816/VPCP-TTĐT
V/v kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Bắc Kạn, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Cao Bằng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Điện Biên, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Khánh Hòa, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Yên.

Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của Chính phủ về kết nối, liên thông các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp, 23 tỉnh, thành phố đã kết nối thành công phần mềm quản lý văn bản với hệ thống của Văn phòng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh kết nối phần mềm quản lý văn bản của Văn phòng UBND tỉnh với hệ thống của Văn phòng Chính phủ; chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kết nối phần mềm quản lý văn bản của các Sở, ngành, huyện, thị lên Văn phòng Ủy ban. Trước ngày 01 tháng 12 năm 2015, hoàn thành kết nối vào trục liên thông thử nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Các đơn vị gửi thông tin đầu mối của đơn vị, người phụ trách về Văn phòng Chính phủ để phối hợp triển khai thực hiện.

Văn phòng Chính phủ đề nghị các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
- VPCP: BTCN, PCN Lê Mạnh Hà;
- Sở TT&TT TPHCM (để p/h);
- Lưu: VT, TTĐT (3). 49

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ
CHỦ NHIỆM




Lê Mạnh Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 7816/VPCP-TTĐT năm 2015 về kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 7816/VPCP-TTĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/09/2015
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Lê Mạnh Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/09/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.