VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11503/VPCP-TTĐT | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: | - Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ: Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân tộc, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. |
Triển khai nhiệm vụ tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Văn phòng Chính phủ đã phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành, địa phương) kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản qua hệ thống liên thông trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước. Việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa Văn phòng Chính phủ với các Bộ, ngành, địa phương đã từng bước ổn định.
Để hoàn thiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản giữa các cơ quan hành chính các cấp, Văn phòng Chính phủ đề nghị các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo đơn vị chức năng phối hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ thực hiện các nội dung theo phụ lục gửi kèm, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phối hợp thực hiện./
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
PHỤ LỤC
VỀ HOÀN THÀNH KẾT NỐI, LIÊN THÔNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN
(Kèm theo Công văn số 11503/VPCP-TTĐT ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ)
1. Thống nhất việc sử dụng sổ đăng ký công văn đi - đến trên trục liên thông văn bản và các mẫu biểu báo cáo liên quan để tổng hợp, thống kê các chỉ tiêu báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp (theo phụ lục I, II kèm theo công văn số 4089/VPCP-TTĐT ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn việc gửi nhận văn bản điện tử trên hệ thống liên thông).
Phối hợp giám sát, đánh giá an toàn thông tin hệ thống liên thông văn bản điện tử giữa Văn phòng Chính phủ và đơn vị mình; xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ.
2. Phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ, các đơn vị liên quan triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc để bảo đảm các văn bản điện tử (dưới định dạng chuẩn file pdf, chuẩn file Office Open XML) gửi lên trục liên thông được ký số, cấp dấu thời gian sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ.
3. Xây dựng, triển khai trục liên thông văn bản trong nội bộ đơn vị, kết nối với trục liên thông quốc gia phục vụ việc gửi nhận văn bản điện tử các cấp hành chính.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử trên trục liên thông đảm bảo hình thành hệ thống liên thông 4 cấp hành chính từ Trung ương đến cấp xã, phường, thị trấn.
- 1Quyết định 1535/QĐ-BGTVT năm 2012 về Quy chế sử dụng phần mềm quản lý xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải
- 2Quyết định 563/QĐ-UBDT năm 2013 phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch đấu thầu thực hiện Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Ủy ban Dân tộc
- 3Công văn 7816/VPCP-TTĐT năm 2015 về kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1688/QĐ-BVHTTDL năm 2017 Quy chế quản lý, vận hành sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 5Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy định tạm thời việc quản lý sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc của Kiểm toán nhà nước
- 6Công văn 10045/QLD-PCTTR năm 2019 hướng dẫn việc triển khai kết nối liên thông dữ liệu với hệ thống “Cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia” do Cục Quản lý dược ban hành
- 7Quyết định 626/QĐ-VPCP 2019 phê duyệt Đề án Trục liên thông văn bản quốc gia do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 626/QĐ-VPCP 2019 phê duyệt Đề án Trục liên thông văn bản quốc gia do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 10045/QLD-PCTTR năm 2019 hướng dẫn việc triển khai kết nối liên thông dữ liệu với hệ thống “Cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia” do Cục Quản lý dược ban hành
- 3Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 về Quy định tạm thời việc quản lý sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc của Kiểm toán nhà nước
- 4Quyết định 1688/QĐ-BVHTTDL năm 2017 Quy chế quản lý, vận hành sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 5Công văn 4089/VPCP-TTĐT năm 2017 hướng dẫn quy trình gửi, nhận văn bản điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 7816/VPCP-TTĐT năm 2015 về kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 563/QĐ-UBDT năm 2013 phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch đấu thầu thực hiện Nâng cấp phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Ủy ban Dân tộc
- 9Quyết định 1535/QĐ-BGTVT năm 2012 về Quy chế sử dụng phần mềm quản lý xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải
Công văn 11503/VPCP-TTĐT năm 2017 về hoàn thành kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 11503/VPCP-TTĐT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/10/2017
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Lê Mạnh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai