- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7696/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH điện Lim Kim Hai VN |
Trả lời văn thư ngày 15/08/2014 của Công ty về chính sách thuế đối với hàng hóa khuyến mại, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dùng để biếu, cho, tặng:
“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
…”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2.b Điều 16 quy định về lập hóa đơn:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.”
+ Tại Điều 18 quy định bán hàng hóa không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“1. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 3.b Điều 5 quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định điều kiện khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có mua quà tặng (áo mưa) để tặng cho khách hàng tại hội chợ triễn lãm thì khi xuất hàng hóa biếu, tặng Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định; giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm biếu, tặng cho khách hàng; hàng hoá biếu tặng không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế TNDN.
Đối với hàng hóa biếu, tặng cho từng khách hàng có giá trị dưới 200.000 đồng nếu khách hàng không yêu cầu lập hóa đơn thì Công ty được lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và cuối ngày lập một hóa đơn theo hướng dẫn nêu trên. Hàng hóa mua để biếu tặng được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào (nếu đảm bảo điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC), được tính vào chi phí được trừ (nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) và thuộc khoản chi quy định tại Khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 50486/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 54015/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 54041/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dạy học, dạy nghề do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 7684/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7685/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8823/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1418/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng mặt hàng tro trấu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 53641/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động khuyến mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 50486/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 54015/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 54041/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dạy học, dạy nghề do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 7684/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 7685/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 8823/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 1418/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng mặt hàng tro trấu do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 53641/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động khuyến mại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 7696/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7696/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực