- 1Quyết định 573/QĐ-TTg năm 2010 xuất vắc xin, thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ các địa phương phòng, chống dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 25/QĐ-BYT năm 2011 hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 7Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 9Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 13Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Thông tư 14/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định về mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 1807/QĐ-BYT năm 2020 Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ Y tế ban hành
- 17Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 3369/BYT-TCDS năm 2020 về hướng dẫn thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 19Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 20Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 2259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 25Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số do Bộ Y tế ban hành
- 26Thông tư 02/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 27Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Công văn 7257/BYT-TCDS năm 2020 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 29Quyết định 520/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Công văn 1544/BYT-TCDS năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 31Quyết định 3671/QĐ-BYT năm 2021 về Danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng theo tỷ số giới tính khi sinh sử dụng để xây dựng Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 32Quyết định 3845/QĐ-BYT năm 2021 về danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 33Công văn 3059/BYT-TCDS năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 496/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 34Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 35Thông tư 01/2022/TT-BYT quy định về ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 36Công văn 146/BYT-TCDS năm 2022 hướng dẫn đối tượng sử dụng gói dịch vụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh miễn phí theo quy định tại Quyết định 1999/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 1Công văn 5925/BYT-KH-TC năm 2021 về rà soát, chuyển nội dung nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 thành nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 122/2021/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 756/BYT-TCDS | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2022 |
Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để triển khai thực thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2022 về công tác dân số được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP[1]; đồng bộ, hiệu quả Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và các Chương trình, đề án, kế hoạch về công tác dân số đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2022 như sau:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, chú trọng giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số.
2.1. Chỉ tiêu cơ bản theo Nghị quyết 01/NQ-CP
- Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh): 73,8 tuổi;
- Tỷ số giới tính khi sinh: 111,4 số bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tổng tỷ suất sinh: 2,1 con/phụ nữ.
2.2. Chỉ tiêu chuyên môn
-Giảm tỷ số giới tính khi sinh (-SRB):-0,1 điểm phần trăm so với năm 2021;
- Điều chỉnh mức sinh ( /-CBR): 0,1‰ so với năm 2021;
- Tổng số người mới sử dụng BPTT hiện đại trong năm 5.199.440 người;
- Giảm số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài muốn: 15% so năm 2021;
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh): 60%;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh): 55%;
- Tăng thêm tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: 8 % so với năm 2021;
- Tăng thêm tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: 11% so với năm 2021.
3. Chỉ tiêu kế hoạch tại địa phương
3.1. Chỉ tiêu Giảm tỷ số giới tính khi sinh (-SRB)
- Đối với 21 tỉnh thuộc nhóm 1 có tỷ số giới tính khi sinh rất cao (theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT, ngày 02/08/2021 của Bộ Y tế): Giao giảm (-SRB) 0,2-0,3 điểm phần trăm tỷ số giới tính khi sinh so với hiện tại (năm 2021);
- Đối với 18 tỉnh thuộc nhóm 2 có tỷ số giới tính khi sinh cao: Giao giảm (-SRB) 0,1 điểm phần trăm tỷ số giới tính khi sinh so với hiện tại (năm 2021);
- Đối với 24 tỉnh thuộc nhóm 3 có tỷ số giới tính khi sinh tiệm cận mức cân bằng tự nhiên: Căn cứ tình hình thực tế, các tỉnh xác định chỉ tiêu giảm (-SRB) ít nhất 0,0 điểm phần trăm tỷ số giới tính khi sinh so với hiện tại (năm 2021) nhằm đạt mục tiêu giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
Đối với các tỉnh thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2, đề nghị giao bằng chỉ tiêu (-SRB) theo hướng dẫn hoặc cao hơn; không giao chỉ tiêu này cho cấp huyện.
3.2. Chỉ tiêu Điều chỉnh mức sinh ( /- CBR)
- Đối với 33 tỉnh thuộc vùng mức sinh cao (theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ): Giao giảm sinh (-CBR) trong khoảng từ 0,1-0,4%o tỷ suất sinh thô so với hiện tại (năm 2021);
- Đối với 21 tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp: Giao tăng sinh ( CBR) ít nhất 0,2%o tỷ suất sinh thô so với hiện tại (năm 2021);
- Đối với 9 tỉnh thuộc vùng mức sinh thay thế: Căn cứ tình hình thực tế, các tỉnh xác định chỉ tiêu tăng hoặc giảm mức sinh (CBR) so với hiện tại (năm 2021) nhằm đạt mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
3.3. Chỉ tiêu Số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trong năm
Tổng số người mới sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại bao gồm tất cả các hình thức miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa hoặc tự chi trả.
Trên cơ sở hướng dẫn tại Công văn số 10578/BYT-TCDS ngày 14/12/2021 của Bộ Y tế và nhu cầu thực tế, các tỉnh xây dựng chỉ tiêu tổng số người (phụ nữ từ 15-49 tuổi) mới sử dụng BPTT hiện đại trong năm 2022.
Trong đó, đề nghị giao chỉ tiêu cấp miễn phí phù hợp với vùng mức sinh như sau:
- Đối với 33 tỉnh thuộc vùng mức sinh cao: Giao bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu miễn phí theo hướng dẫn để bảo đảm cấp miễn phí BPTT cho tất cả người dân có nhu cầu tránh thai đang cư trú trên địa bàn tỉnh, tại cả khu vực thành thị và nông thôn, bao gồm các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; người đơn thân; vị thành niên, thanh niên; người tạm trú là cán bộ, công nhân, người lao động thuộc các cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn.
- Đối với 30 tỉnh còn lại (21 tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp và 9 tỉnh thuộc vùng mức sinh thay thế): Giao đủ chỉ tiêu miễn phí để bảo đảm cấp miễn phí BPTT cho các đối tượng ưu tiên có nhu cầu tránh thai, bao gồm người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (gồm cả các cặp vợ chồng, người đơn thân, vị thành niên, thanh niên); đối tượng bảo trợ xã hội; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày (từ 15 ngày trở lên) và khi cập bờ vào các âu thuyền tại các xã ven biển có từ 200 người trở lên làm việc trên biển.
3.4. Chỉ tiêu Tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh)
Tổng số ca sàng lọc trước sinh bao gồm tất cả các hình thức miễn phí, tự chi trả hoặc nguồn huy động hợp pháp khác.
Năm 2022, thực hiện sàng lọc trước sinh (4 bệnh) theo Quyết định số 3845/QĐ-BYT ngày 11/8/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản.
Trên cơ sở xác định nhu cầu thực tế và kết quả đạt được, các tỉnh xây dựng chỉ tiêu tỷ lệ sàng lọc trước sinh, như sau:
- Đối với tỉnh đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2021: Giao chỉ tiêu sàng lọc trước sinh năm 2022 bằng kết quả đạt được năm 2021.
- Đối với tỉnh không đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2021:
Trường hợp tỉnh có kết quả sàng lọc trước sinh năm 2021 đạt dưới 30% số bà mẹ mang thai: Giao chỉ tiêu sàng lọc trước sinh năm 2022 bằng 30%.
Trường hợp tỉnh có kết quả sàng lọc trước sinh năm 2021 đạt từ 30% đến dưới 50%: Giao chỉ tiêu sàng lọc trước sinh năm 2022 bằng năm 2021.
Trường hợp tỉnh có kết quả sàng lọc trước sinh năm 2021 đạt từ 50% số bà mẹ mang thai trở lên: Giao chỉ tiêu sàng lọc trước sinh năm 2022 bằng 50%.
- Giao chỉ tiêu miễn phí: Đề nghị giao bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu miễn phí theo hướng dẫn để bảo đảm các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo; vùng nhiễm chất độc dioxin được thực hiện gói dịch vụ sàng lọc trước sinh cơ bản theo hướng dẫn tại công văn số 146/BYT-TCDS ngày 10/01/2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn đối tượng sử dụng gói dịch vụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh miễn phí theo quy định tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5. Chỉ tiêu Tỷ lệ trẻ em mới sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh)
Tổng số ca sàng lọc sơ sinh bao gồm tất cả các hình thức miễn phí, tự chi trả hoặc nguồn huy động hợp pháp khác.
Năm 2022, thực hiện sàng lọc sơ sinh (5 bệnh) theo Quyết định số 3845/QĐ-BYT ngày 11/8/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản.
Trên cơ sở xác định nhu cầu thực tế và kết quả đạt được, các tỉnh xây dựng chỉ tiêu tỷ lệ sàng lọc sơ sinh, như sau:
- Đối với tỉnh đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2021: Giao chỉ tiêu sàng lọc sơ sinh năm 2022 bằng kết quả đạt được năm 2021.
- Đối với tỉnh không đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2021:
Trường hợp tỉnh có kết quả sàng lọc sơ sinh năm 2021 đạt dưới 30% số trẻ sơ sinh: Giao chỉ tiêu sàng lọc sơ sinh năm 2022 là 30%.
Trường hợp tỉnh có kết quả sàng lọc sơ sinh năm 2021 đạt từ 30% đến dưới 50% số trẻ sơ sinh: Giao chỉ tiêu sàng lọc sơ sinh năm 2022 bằng kết quả thực hiện năm 2021.
Trường hợp tỉnh có kết quả sàng lọc sơ sinh năm 2021 đạt từ 50% số trẻ sơ sinh trở lên: Giao chỉ tiêu sàng lọc sơ sinh năm 2022 là 50%.
- Giao chỉ tiêu miễn phí: Đề nghị giao bằng chỉ tiêu miễn phí theo hướng dẫn để bảo đảm các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo; vùng nhiễm chất độc dioxin được thực hiện gói dịch vụ sàng lọc sơ sinh cơ bản theo hướng dẫn tại Công văn số 146/BYT-TCDS ngày 10/01/2022 của Bộ Y tế về hướng dẫn đối tượng sử dụng gói dịch vụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh miễn phí theo quy định tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3.6. Chỉ tiêu Tăng thêm tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
Trên cơ sở xác định nhu cầu thực tế và kết quả đạt được, các tỉnh xây dựng chỉ tiêu tăng thêm tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, đề nghị giao bằng hoặc cao hơn so với chỉ tiêu Trung ương, như sau:
- Đối với 5 thành phố trực thuộc trung ương: Giao tăng thêm ít nhất 15% tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn so với hiện tại (năm 2021);
- Đối với 19 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm: Giao tăng thêm ít nhất 10% tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn so với hiện tại (năm 2021);
- Đối với 39 tỉnh còn lại: Giao tăng thêm ít nhất 5% tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn so với hiện tại (năm 2021).
3.7. Chỉ tiêu Tăng thêm tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm
Trên cơ sở xác định nhu cầu thực tế và kết quả đạt được, các tỉnh xây dựng chỉ tiêu tăng thêm tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ kỳ ít nhất 1 lần/năm, như sau:
- Đối với tỉnh năm 2021 có tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt từ 70% trở lên: Giao tăng thêm 5% tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm so với hiện tại (năm 2021).
- Đối với tỉnh năm 2021 có tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt từ 50% đến dưới 70%: Giao tăng thêm 10% tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm so với hiện tại (năm 2021).
- Đối với tỉnh năm 2021 có tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm đạt dưới 50%: Giao tăng thêm 15% tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm so với hiện tại (năm 2021).
- Đối với tỉnh năm 2021 không thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi: Giao tăng thêm 20% tỉ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Hoàn thiện thể chế, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.1. Hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Dân số trình cấp có thẩm quyền (Nghị quyết 01/NQ-CP dự kiến trình Chính phủ vào tháng 2 năm 2022) theo hướng điều chỉnh toàn diện, đồng bộ các nội dung về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số, phù hợp với Hiến pháp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra công tác pháp chế, theo dõi thi hành pháp luật; Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.2. Đôn đốc các Bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành các đề án, nhiệm vụ còn lại đã được phân công tại Nghị quyết số 137/NQ-CP.
1.3. Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các hướng dẫn, văn bản chỉ đạo, điều hành để tổ chức thực hiện các Chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
Hoàn thiện hồ sơ thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển trình Thủ tướng Chính phủ.
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới. Việc triển khai sơ kết tại địa phương sẽ có hướng dẫn riêng.
1.4. Trên cơ sở Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của Tỉnh/Thành ủy, Sở Y tế tham mưu Ủy ban Nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Ban hành Nghị quyết về chính sách dân số trên địa bàn; về nội dung, mức chi công tác tác dân số trên địa bàn theo các quy định hiện hành.
- Rà soát, bố trí ngân sách địa phương thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các Chương trình, đề án, kế hoạch triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới
2. Thực hiện các Chương trình, đề án
2.1. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
a) Trên phạm vi toàn quốc
- Tiếp tục triển khai Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025 Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 468) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế và địa phương, trong đó tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Đề án 468 giai đoạn II 2021-2025, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi. Tiếp tục đưa các nội dung Đề án 468 vào Chương trình giáo dục cho học sinh các trường phổ thông (THCS, THPT); Chương trình đào tạo, hoạt động định hướng cho cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường Y (đại học, cao đẳng); Chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trong trường chính trị, hành chính; vào Hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của Đề án; tập huấn triển khai khung giám sát đánh giá việc thực hiện Đề án.
b) Tại 21 tỉnh thuộc nhóm 1 có tỷ số giới tính khi sinh rất cao, cùng với việc triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 468 giai đoạn II 2021-2025, tập trung thực hiện các nội dung sau trong năm 2022:
- Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế.
- Tổ chức chiến dịch, hoạt động vận động cộng đồng tại địa bàn trọng điểm. c) Với 18 tỉnh thuộc nhóm 2 có Tỷ số giới tính khi sinh cao, cùng với việc triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 468 giai đoạn II 2021-2025, tập trung rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế.
d) Với 24 tỉnh thuộc nhóm 3 có tỷ số giới tính khi sinh tiệm cận mức cân bằng tự nhiên, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 468 giai đoạn II, 2021-2025.
2.2. Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng
a) Trên phạm vi toàn quốc
- Tiếp tục triển khai Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 588) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình 588, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 3369/BYT-TCDS ngày 19/6/2020 của Bộ Y tế.
- Thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở nơi có mức sinh cao, sinh đủ hai con ở nơi có mức sinh thấp và duy trì kết quả ở nơi đã đạt mức sinh thay thế.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số; bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế.
- Bảo đảm cấp đủ phương tiện tránh thai (PTTT) cho các đối tượng miễn phí tại Chương trình 588; không để đối tượng không được tiếp cận, thụ hưởng chính sách. Nguồn PTTT hiện có của Trung ương đủ bảo đảm cung cấp dụng cụ tử cung và viên uống tránh thai để các địa phương cấp cho các đối tượng miễn phí theo quy định.
Đối tượng, thủ tục cấp phát PTTT miễn phí và một số nội dung liên quan: Đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 10578/BYT-TCDS ngày 14/12/2021 của Bộ Y tế và công văn số 909/TCDS-QMDS ngày 31/12/2021 của Tổng cục DS-KHHGĐ.
- Tổ chức chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản (KHHGĐ/SKSS) tại các xã thuộc địa bàn mức sinh cao, địa bàn trọng điểm, vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã triển khai do địa phương lựa chọn trong phạm vi dự toán được ngân sách địa phương chi giao. Chiến dịch cung cấp 04 gói dịch vụ cơ bản gồm gói dịch vụ KHHGĐ; gói khám phụ khoa; gói khám và phát hiện khiếm khuyết thai nhi; gói tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, công tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ. Lồng ghép vào chương trình đào tạo lãnh đạo, quản lý trong trường chính trị, hành chính.
b) Tại 33 tỉnh thuộc vùng mức sinh cao
- Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con hơn. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng chủ yếu: các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có định sinh thêm con. Khẩu hiệu: “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Tổ chức ít nhất 02 đợt Chiến dịch trong năm, tập trung cung cấp gói dịch vụ KHHGĐ, vận động cặp vợ chồng đã có hai con thực hiện các BPTT dài hạn. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có định sinh thêm con.
- Bảo đảm miễn phí BPTT hiện đại cho tất cả người dân có nhu cầu tránh thai đang cư trú trên địa bàn tỉnh, tại cả khu vực thành thị và nông thôn; bao gồm cả các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, người đơn thân, vị thành niên, thanh niên, người tạm trú là cán bộ, công nhân, người lao động thuộc các cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn.
- Lựa chọn triển khai một số mô hình phù hợp can thiệp để không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
c) Tại 30 tỉnh còn lại (21 tỉnh thuộc vùng mức sinh thấp và 9 tỉnh thuộc vùng mức sinh thay thế)
- Rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương liên quan đến mục tiêu giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên.
- Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ hai con. Vận động không kết hôn muộn, không sinh con muộn và sinh đủ hai con. Đối tượng chủ yếu: nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; cặp vợ chồng chưa sinh đủ hai con. Khẩu hiệu “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con”.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt, lồng ghép kết hợp cung cấp dịch vụ khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc ung thư tại cộng đồng và các dịch vụ KHHGĐ/SKSS khác. Nội dung vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; nuôi dạy đứa con một và chăm sóc bố, mẹ khi về già..
- Bảo đảm miễn phí BPTT hiện đại cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bao gồm cả các cặp vợ chồng, người đơn thân, vị thành niên, thanh niên; đối tượng bảo trợ xã hội; người làm việc trên biển trước khi đi biển dài ngày (từ 15 ngày trở lên) và khi cập bờ vào các âu thuyền tại các xã ven biển có từ 200 người trở lên làm việc trên biển.
- Lựa chọn triển khai mô hình hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ hai con:
Can thiệp giảm tình trạng kết hôn muộn: Tạo môi trường thuận lợi để nam, nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, tìm hiểu, hẹn hò và tiến tới hôn nhân; nâng cao hiểu biết về tránh thai, tình dục an toàn, kỹ năng sống.
Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ mang thai, sinh con, nhất là người lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế: Hỗ trợ khám thai, quản lý và theo dõi thai sản, gói dịch vụ sinh đẻ, gói dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
Hỗ trợ, khuyến khích các dịch vụ thân thiện với người lao động có con nhỏ tại khu công nghiệp, khu kinh tế: Hỗ trợ đón trẻ, trông trẻ; ngân hàng sữa mẹ; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau sinh; mua nhà ở xã hội, ưu tiên vào các trường công lập; hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em…
d) Một số nội dung trong xây dựng kế hoạch hoạt động của Chương trình
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ KHHGĐ miễn phí cho người dân tại vùng mức sinh cao và các đối tượng miễn phí theo quy định
Đối tượng: Theo hướng dẫn tại công văn 10578/BYT-TCDS
Tần suất: Dụng cụ tử cung 4,5 năm/lần; cấy 3,5 năm/lần; tiêm 4 lọ/năm; bao cao su 100 chiếc/năm; viên uống tránh thai 13 vỉ/năm
Nội dung: Tư vấn KHHGĐ; PTTT và chi phí dịch vụ KHHGĐ
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép dịch vụ dân số, KHHGĐ/SKSS
Đối tượng: Các cặp vợ chồng và nam, nữ thanh niên, nhất là các đối tượng được cấp miễn phí PTTT
Tần suất: Ít nhất 02 đợt /năm
Nội dung: Số đợt chiến dịch, địa bàn triển khai do địa phương lựa chọn.
. Đối với vùng mức sinh cao, tổ chức chiến dịch theo đợt hoặc nhân sự kiện như Ngày ngừa thai thế giới (26/9); Ngày quốc tế gia đình hạnh phúc (20/3); Ngày gia đình Việt Nam (28/6) và các sự kiện liên quan khác.
. Đối với vùng mức sinh thay thế và vùng mức sinh thấp: tổ chức chiến dịch theo đợt hoặc nhân sự kiện Ngày quốc tế độc thân (11/11); Ngày lễ tình nhân (14/2) và Ngày quốc tế tỏ tình (8/7) và các sự kiện liên quan khác.
2.3. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
a) Trên phạm vi toàn quốc
- Tiếp tục triển khai Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 theo Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 1848) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình 1848, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế.
- Rà soát, xây dựng các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn về PTTT, dịch vụ KHHGĐ; bổ sung chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân khi tham gia cung ứng dịch vụ KHHGĐ. Đánh giá, điều chỉnh các loại hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên phù hợp trong tình hình mới.
- Bổ sung trang thiết bị, dụng cụ y tế và nâng cấp cơ sở vật chất kho bảo quản PTTT, mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ (tỉnh, huyện, xã), ưu tiên địa bàn khó khăn, vùng mức sinh cao, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mở rộng hệ thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS). Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hậu cần, theo dõi quản lý đối tượng.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy, linh hoạt trong cung cấp dịch vụ lâm sàng tại các cơ sở y tế và phi lâm sàng qua mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Huy động tối đa việc cấp phát PTTT phi lâm sàng tại nhà cho đối tượng có nhu cầu, bảo đảm người dân được tiếp cận các dịch vụ tránh thai trên địa bàn.
- Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ KHHGĐ thường xuyên; chiến dịch, khám lưu động tại cộng đồng, chú trọng gói khám phụ khoa, dự phòng vô sinh; đối tượng khó tiếp cận; địa bàn trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ KHHGĐ: hỗ trợ sinh sản; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh tại cộng đồng; dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp giảm phá thai.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động của Đề án Tăng cường Tư vấn và cung ứng dịch vụ KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên trong tình hình mới nhằm giảm tỷ lệ có thai ngoài muốn, giảm phá thai, dự phòng vô sinh, cải thiện sức khỏe cho vị thành niên, thanh niên.
- Triển khai tiếp thị xã hội các PTTT và các hoạt động của Đề án 818 để tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ.
b) Một số nội dung trong xây dựng kế hoạch hoạt động của Chương trình
- Tư vấn kế hoạch hóa gia đình
Đối tượng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi)
Tần suất: Theo nhu cầu khách hàng hoặc theo lịch hẹn của nhân viên y tế
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ Y tế.
- Đặt hoặc tháo dụng cụ tử cung
Đối tượng: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) và có nhu cầu;
Tần suất: 4,5 năm/lần;
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016, Thông tư số 14/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Tiêm thuốc tránh thai
Đối tượng: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) và có nhu cầu;
Tần suất: 3 tháng/lần;
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016, Thông tư số 14/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Cấy thuốc tránh thai
Đối tượng: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) và có nhu cầu
Tần suất: 3,5 năm/lần
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016, Thông tư số 14/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Bao cao su
Đối tượng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh để và có nhu cầu
Tần suất: hàng tháng theo nhu cầu của khách hàng
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016, Thông tư số 14/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Viên uống tránh thai
Đối tượng: Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) và có nhu cầu
Tần suất: hàng tháng theo nhu cầu của khách hàng
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016, Thông tư số 14/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.
2.4. Mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh
a) Trên phạm vi toàn quốc
- Tiếp tục triển khai Chương trình Mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 theo Quyết định số 1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 1999) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình 1999, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Rà soát, xây dựng các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn về dịch vụ; bổ sung chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân khi tham gia cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở y tế công lập cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh. Giám sát chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới, thử nghiệm, mở rộng mặt bệnh, tật được đưa vào Chương trình.
- Triển khai một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ.
b) Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
- Tổ chức tư vấn cộng đồng thông qua cộng tác viên dân số để tiếp cận, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
- Tổ chức khám sức khỏe trước khi kết hôn tại địa bàn.
- Đưa các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn vào trong hoạt động của câu lạc bộ tiền hôn nhân tại cộng đồng; trong buổi sinh hoạt ngoại khóa tại các trường phổ thông (THCS, THPT).
- Triển khai mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn khó tiếp cận.
- Đối với 5 thành phố và 19 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm:
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và nền tảng kỹ thuật số.
Triển khai mô hình kết nối cơ sở y tế của khu công nghiệp, khu kinh tế với cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn trong cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.
c) Dịch vụ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh
- Triển khai gói dịch vụ cơ bản sàng lọc trước sinh và sơ sinh theo Quyết định 3845/QĐ-BYT ngày 11/8/2021 của Bộ Y tế.
- Triển khai các giải pháp, hoạt động, can thiệp tại địa bàn để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 được giao.
- Đối với các Trung tâm sàng lọc khu vực và Bệnh viện Nhi Trung ương, Trường Đại học Y Hà Nội:
Tiếp tục phụ trách và chỉ đạo kỹ thuật, tiếp nhận, xử lý các trường hợp do tuyến dưới chuyển đến.
Cung cấp dụng cụ, hóa chất, giấy lấy mẫu đến hết số lượng đã mua (nguồn CTMT Y tế-Dân số), thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ tuyến dưới để triển khai kỹ thuật.
. Về sàng lọc trước sinh: Đào tạo, tập huấn kỹ thuật siêu âm, sàng lọc, chẩn đoán cho bác sỹ triển khai sàng lọc dị tật bẩm sinh; Đào tạo, tập huấn mở rộng chuyển giao kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật xét nghiệm máu mẹ.
. Về sàng lọc sơ sinh: Đào tạo, tập huấn cho kỹ thuật viên lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh. Tập huấn kỹ năng tư vấn sàng lọc sơ sinh; đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật sàng lọc sơ sinh các bệnh thuộc gói cơ bản; đào tạo, tập huấn chuyển giao kỹ thuật sàng lọc sơ sinh các bệnh mở rộng.
- Đối với tỉnh không đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2021 hoặc có tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh thấp:
Vận động, tư vấn các đối tượng tham gia sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật máu mẹ; tổ chức đăng ký sàng lọc. Cộng tác viên dân số thống kê đầy đủ đối tượng đã thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh
Rà soát thống kê các cán bộ đã được đào tạo kỹ thuật; phối hợp với Trung tâm sàng lọc khu vực tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật để tăng nhanh số lượng cán bộ đã được đào tạo.
Duy trì triển khai cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh hiện có. Rà soát, bổ sung các cơ sở đủ điều kiện để tăng điểm cung cấp dịch vụ trước sinh và sơ sinh.
Hàng tháng/quý tổ chức ít nhất 01 đợt khám sàng lọc trước sinh đến tuyến huyện, xã.
d) Giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết: Phổ biến giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết.
đ) Một số nội dung trong xây dựng kế hoạch hoạt động của Chương trình
- Tư vấn về tâm sinh l và sức khỏe trước khi kết hôn
Đối tượng: Nam, nữ thanh niên chưa kết hôn; cha mẹ của họ.
Tần suất: 1 lần/ người.
Nội dung: Thực hiện theo Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 07/01/2011 của Bộ Y tế
- Khám sức khỏe trước khi kết hôn
Đối tượng: Nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
Tần suất: Ít nhất 1 lần/người.
Nội dung: Thực hiện theo Thông tư 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013; Thông tư số 13/2019/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Sàng lọc trước sinh và sơ sinh:
Đối tượng: Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh
Tần suất: Ít nhất 02 lần với phụ nữ mang thai; ít nhất 01 lần/01 kỹ thuật với trẻ sơ sinh.
Nội dung: Thực hiện theo các Quyết định số 1807/QĐ-BYT, số 3845/QĐ-BYT của Bộ Y tế và các quy định chuyên môn khác.
Với các đối tượng miễn phí gói dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh cơ bản thực hiện theo Công văn số 146/BYT-TCDS ngày 10/01/2022 của Bộ Y tế.
Quản lý, chăm sóc trường hợp nguy cơ cao mắc bệnh nội tiết, chuyển hóa và di truyền bẩm sinh sau sàng lọc trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn tại Quyết định số 1807/QĐ-BYT, ngày 21/04/2020 của Bộ Y tế.
Thống kê, tổng hợp báo cáo các đối tượng đã thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh trên địa bàn, bao gồm cả xã hội hóa và miễn phí.
2.5. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Trên phạm vi toàn quốc
- Tiếp tục triển khai Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 1579) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình 1579, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 6689/BYT-TCDS ngày 02/12/2020 của Bộ Y tế.
- Vận động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Thực hiện chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho người cao tuổi; từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Với tỉnh không đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2021 hoặc có tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm thấp
- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
- Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực để Trạm Y tế xã thực hiện khám chữa bệnh cho người cao tuổi; khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số, công tác viên dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
- Thành lập phòng khám lão khoa, khoa lão, khu giường điều trị người bệnh là người cao tuổi thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi). Tổ chức tập huấn đào tạo; bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho các đơn vị này.
- Lựa chọn triển khai một số mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày; xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp; ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet,…).
c) Một số nội dung trong xây dựng kế hoạch hoạt động của Chương trình
- Khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi
Đối tượng: người đủ từ 60 tuổi trở lên trên địa bàn xã (nơi cư trú)
Tần suất: ít nhất 1 lần/người
Nội dung: Thực hiện theo Thông tư của Bộ Y tế số 35/2011/TT-BYT, số 14/2013/TT-BYT, số 13/2019/TT-BYT của Bộ Y tế và Thông tư số 96/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
- Tư vấn, hướng dẫn, phổ biến, rèn luyện thân thể, phòng bệnh cho người cao tuổi: Thực hiện theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT của Bộ Y tế và Thông tư số 96/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
- Lập hồ sơ, cập nhật, quản lý và duy trì hồ sơ sức khỏe của người cao tuổi trên địa bàn thực hiện theo quy định hiện hành.
a) Tiếp tục triển khai Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 theo Quyết định số 573/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 573) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình 537, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế.
b) Cung cấp thông tin cập nhật, thông tin chuyên đề về dân số và phát triển
- Tổ chức ít nhất 01 cuộc/năm tại các cấp báo cáo cấp ủy, chính quyền về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về dân số và phát triển.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, đại biểu dân cử..
- Cập nhật các nội dung dân số và phát triển vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống trường chính trị - hành chính các cấp.
- Sản xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (factsheet, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp… mỗi tỉnh, thành phố sản xuất từ 3-4 loại/năm).
c) Huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông và giáo dục về dân số
- Hỗ trợ các ban ngành, đoàn thể, tổ chức từ 03-05 hoạt động như hội thảo, hội nghị, tập huấn, giao lưu, tọa đàm … cho các nhóm đối tượng do các ban ngành, đoàn thể quản lý.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xây dựng và triển khai mô hình truyền thông phù hợp với đối tượng do bộ, ban ngành, đoàn thể quản lý, chú ý nhóm đặc thù như người di cư, người tàn tật, người cao tuổi, dân tộc thiểu số, vùng có đông tín đồ tông giáo, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo…
- Phối hợp với ngành Giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh triển khai việc đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống trong giới trẻ.
- Biên soạn, cung cấp 03 loại tài liệu truyền thông để cấp các đối tượng trên địa bàn và trong chiến dịch, đợt cao điểm.
- Định kỳ hàng quý tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, giải trí cho thành viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn xã/phường, địa bàn dân cư…
- Huy động những chức sắc tôn giáo, các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ; đưa vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng, ấp văn hóa, gia đình văn hóa.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi có lợi và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển.
d) Truyền thông của các cơ quan truyền thông đại chúng. Tập trung khai thác, phát triển lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại
- Phối hợp với đài phát thanh, truyền hình địa phương thường xuyên đưa tin về thông tin dân số và phát triển (1 tin/ngày); xây dựng và phát sóng các chương trình chuyên về dân số và phát triển (2 chương trình/tháng).
- Thường xuyên cập nhật các thông tin dân số và phát triển lên fanpage, youtube, trang web (ít nhất 50% nội dung truyền thông về dân số và phát triển).
- Truyền thông qua hệ thống mạng điện thoại di động, các mạng xã hội Zalo, Facebook, Youtube, Tiktok; gắn các banner truyền thông trên các trang web có nhiều người truy cập.
- Tổ chức ít nhất 01 cuộc thi tìm hiểu kiến thức về dân số và phát triển trên nền tảng mạng xã hội, Internet.
- Số hóa 3-5 loại tài liệu về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên trang web của Sở Y tế, Chi cục DS-KHHGĐ.
- Tổ chức 3-4 lần/năm các buổi giao lưu, tọa đàm trên truyền hình, đài phát thanh cấp tỉnh với sự tham gia của các nhà quản lý và các chuyên gia. Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên đài phát thanh của quận/huyện, đài truyền thanh hiện có.
- Năm 2022, Trung ương sẽ xây dựng và thử nghiệm Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực truyền thông về dân số đến năm 2030.
e) Tổ chức hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp.
- Tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp. nội dung, chủ đề của các sự kiện sẽ được Trung ương hướng dẫn sau.
- Tổ chức tốt các chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ dân số .
- Có ít nhất 01 cuộc/qu /địa bàn dân cư có lồng ghép nội dung dân số vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.
- Phát động và triển khai được 30% địa bàn về thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp l . Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia.
f) Khuyến khích các đơn vị truyền thông tham gia và mở rộng các hình thức truyền thông về dân số và phát triển.
- Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối tượng.
- Biên soạn và cung cấp ít nhất 014tài liệu truyền thông để cung cấp cho các cơ sở tư vấn
- Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn các trung tâm, điểm tư vấn tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình và kỹ năng tư vấn; bảo đảm nội dung tư vấn chính xác theo đúng các quy định.
g) Mở rộng các hình thức giáo dục, truyền thông thân thiện, phù hợp với vị thành niên, thanh niên.
- Hỗ trợ và phối hợp với ngành giáo dục, thanh niên, phụ nữ, công đoàn để tiếp tục duy trì hoặc triển khai các mô hình phù hợp
- Đào tạo nâng cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số, KHHGĐ/SKSS.
- Sản xuất các sản phẩm truyền thông và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp với vị thành niên/thanh niên.
h) Nâng cao hiệu quả giáo dục dân số và phát triển.
- Sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các chuyên đề về dân số và phát triển cho học sinh của các trường trung học cơ sở; trung học phổ thông.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn học tích hợp các nội dung dân số và phát triển.
- Sửa đổi, bổ sung nội dung dân số và phát triển trong chương trình đào tạo của hệ thống trường chính trị, hành chính; các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nghiệp vụ của các ngành, đoàn thể.
- Tiếp tục lồng ghép nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh vào các trường chính trị, phổ thông, trường y dược.
- Tổ chức các đợt trọng điểm, chiến dịch truyền thông giáo dục gắn với tư vấn và cung cấp dịch vụ cho học sinh tại các trường THCS, THPT.
i) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ truyền thông.
- Ít nhất 1 lần/ năm cung cấp thông tin cập nhật về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật; nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ truyền thông của các trung tâm, điểm tư vấn.
- Ít nhất 50% người làm công tác truyền thông được cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải thông tin
- Đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền thông cấp tỉnh và bộ, ngành, đoàn thể; cán bộ cấp huyện, cấp xã và ban, ngành, đoàn thể địa phương
j) Tăng cường kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật.
k) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông: Tìm kiếm, lựa chọn và xây dựng nội dung hợp tác chiến lược với các tổ chức, doanh nghiệp.
2.7. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
a) Về tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển các cấp theo Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 496) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Đề án 496, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 3059/BYT-TCDS ngày 20/4/2021 của Bộ Y tế.
- Tham mưu ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Quyết định của Ủy ban Nhân dân) quy định chế độ, mức hỗ trợ cho Cộng tác viên dân số thôn, bản, tổ dân phố theo Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế về Quy định, tiêu chuẩn, nhiệm vụ của Cộng tác viên dân số.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền bổ sung đủ số lượng cán bộ làm công tác dân số tại tuyến tỉnh, huyện, xã và đội ngũ cộng tác viên theo vị trí việc làm đã được phê duyệt để đáp ứng nhiệm vụ được giao.
b) Về công tác đào tạo bồi dưỡng:
- Ban hành kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021- 2030 theo Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 520).
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số đáp ứng yêu cầu công tác dân số trong tình hình mới, để đạt chỉ tiêu của Đề án 520
- Căn cứ vào tình hình địa phương, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đảm bảo 100% cộng tác viên dân số được tập huấn kiến thức về chủ chương chính sách về dân số, kỹ năng truyền thông vận động, quản lý đối tượng.
- Căn cứ vào tài liệu của Trung ương, xây dựng bổ sung nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2.8. Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
- Tiếp tục triển khai Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 theo Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 2259) và kế hoạch thực hiện của Bộ Y tế, địa phương.
Đối với tỉnh chưa ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình 2259, trong năm 2022 đề nghị Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch theo hướng dẫn tại công văn số 1544/BYT-TCDS ngày 11/3/2021 của Bộ Y tế.
- Triển khai Thông tư số 01/2022/TT-BYT của Bộ Y tế về Quy định ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số.
- Tổ chức đổi Sổ A0 theo hướng dẫn tại công văn số 673/TCDS-KHTC ngày 19/10/2021 của Tổng cục DS-KHHGĐ
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia quản trị kho dữ liệu chuyên ngành dân số cho cán bộ dân số cấp huyện/xã, cộng tác viên.
- Xây dựng phần mềm của hệ thống thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số. Cấp tỉnh xây dựng phần mềm MISĐF của địa phương phù hợp với phần mềm MIS trung ương và yêu cầu của địa phương.
- Rà soát, đề xuất xây dựng các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan; bổ sung chính sách chế độ liên quan.
- Tiếp tục duy trì, vận hành hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp và gián tiếp cho: Hệ thông tin quản lý chuyên ngành dân số (MIS) các cấp; hệ thông tin quản lý hậu cần các phương tiện tránh thai (LMIS); Bản đồ điện tử dân số (MPS) và các phần mềm có liên quan.
- Phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước nghiên cứu, phân tích chuẩn hóa để nâng cao chất lượng số liệu trong Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số.
- Khai thác và cung cấp, chia sẻ thông tin số liệu và dữ liệu chuyên ngành dân số. Xây dựng các báo cáo chuyên đề.
- Đào tạo tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin từ Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng các Module khai thác thông tin số liệu chuyên ngành dân số.
- Nâng cao chất lượng số liệu thống kê chuyên ngành dân số.
3.1. Hợp tác quốc tế
- Tiếp tục củng cố, duy trì các mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống và các quốc gia khác; tăng cường và thiết lập quan hệ với các đối tác mới có liên quan từ cơ quan của LHQ, các tổ chức quốc tế, NGOs, lĩnh vực tư nhân.
- Tiếp tục trao đổi kinh nghiệm với các nước thành viên của PPD; cử các cá nhân tham dự Hội nghị, Hội thảo quốc tế theo lời mời của đối tác.
- Vận động các nhà tài trợ quốc tế ưu tiên hỗ trợ vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi, tài trợ nước ngoài để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và mục tiêu dân số của SDGs 2030. Thực hiện hợp tác chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo và hợp tác trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
3.2. Thực hiện chính sách khuyến khích - thi đua khen thưởng
- Triển khai Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế. Khuyến khích tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác dân số.
- Phát động phong trào thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời đối với các địa phương, đơn vị và cá nhân đạt kết quả công tác tốt. Lượng hoá việc đánh giá thi đua đối với các đơn vị, cá nhân đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng.
3.3. Kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành
- Triển khai Kế hoạch 5745 kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành các vi phạm pháp luật về dân số; xử lý nghiêm các tổ chức cá nhân vi phạm. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan.
- Kiểm tra, giám sát theo Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Kiểm tra, giám sát hỗ trợ thực hiện công tác dân số .
1. Ngân sách trung ương
- Vốn sự nghiệp phân bổ cho Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ) để thực hiện tại trung ương các Chương trình, Đề án, kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
- Vốn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số chuyển thành chi thường xuyên để chi các chính sách, chế độ đã quy định.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Giai đoạn 1 2021-2025 (có hướng dẫn riêng).
2. Nguồn ngân sách địa phương
Căn cứ Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; công văn số 5925/BYT-KHTC ngày 23/7/2021 của Bộ Y tế về việc rà soát, chuyển nội dung nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Y tế-Dân số giai đoạn 2016-2020 thành nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các công văn của Bộ Y tế, các Bộ có liên quan;
Ngân sách địa phương bảo đảm các nội dung chi cụ thể sau:
- Chi thực hiện các chính sách, hoạt động chuyên môn chuyển tiếp từ Chương trình mục tiêu Y tế- Dân số giai đoạn 2016-2020
- Chi đảm bảo hoạt động thường xuyên và không thường xuyên của Chi cục DS-KHHGĐ và cơ quan đầu mối làm công tác dân số cấp huyện, xã.
- Chi thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP.
- Chi thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ để thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
Các Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Các Chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
Đề án 818 Tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa dịch vụ KHHGĐ/SKSS đến năm 2030 theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Kế hoạch 5745 kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số theo Quyết định số 5745/QĐ-BYT ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
- Các thông tư của Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan:
Thông tư số 01/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số;
Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số.
Thông tư số 01/2022/TT-BYT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số
Các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Tài chính.. liên quan khác
- Triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ khác do địa phương quyết định.
3. Nguồn vốn ODA, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác: Chương trình, dự án sẽ có kế hoạch phân bổ, hướng dẫn thực hiện cụ thể sau khi phê duyệt.
Trên cơ sở hướng dẫn tại công văn này, yêu cầu Sở Y tế tham mưu trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể và giao Chi cục DS- KHHGĐ, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị địa phương có văn bản gửi về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) để hướng dẫn, giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- 1Công văn 626/BYT-TCDS về Hướng dẫn thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2020 do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 2019/QĐ-BYT năm 2021 công bố danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng mức sinh áp dụng cho giai đoạn 2020-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 441/QĐ-BYT năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 573/QĐ-TTg năm 2010 xuất vắc xin, thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ các địa phương phòng, chống dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 25/QĐ-BYT năm 2011 hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 35/2011/TT-BYT hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 7Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 9Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
- 13Thông tư 96/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Thông tư 14/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định về mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 1807/QĐ-BYT năm 2020 Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ Y tế ban hành
- 17Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 626/BYT-TCDS về Hướng dẫn thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2020 do Bộ Y tế ban hành
- 19Công văn 3369/BYT-TCDS năm 2020 về hướng dẫn thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 20Công văn 2959/BYT-TCDS năm 2020 hướng dẫn về xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 21Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 1848/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 2259/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 26Thông tư 01/2021/TT-BYT hướng dẫn nội dung để địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số do Bộ Y tế ban hành
- 27Thông tư 02/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 28Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Công văn 7257/BYT-TCDS năm 2020 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 30Quyết định 520/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Công văn 1544/BYT-TCDS năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 32Quyết định 2019/QĐ-BYT năm 2021 công bố danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng mức sinh áp dụng cho giai đoạn 2020-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 33Công văn 5925/BYT-KH-TC năm 2021 về rà soát, chuyển nội dung nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 thành nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 34Quyết định 3671/QĐ-BYT năm 2021 về Danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng theo tỷ số giới tính khi sinh sử dụng để xây dựng Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 35Quyết định 3845/QĐ-BYT năm 2021 về danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 36Công văn 3059/BYT-TCDS năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 496/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 37Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 38Thông tư 122/2021/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 39Thông tư 01/2022/TT-BYT quy định về ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 40Công văn 146/BYT-TCDS năm 2022 hướng dẫn đối tượng sử dụng gói dịch vụ xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh miễn phí theo quy định tại Quyết định 1999/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 41Quyết định 441/QĐ-BYT năm 2022 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Công văn 756/BYT-TCDS hướng dẫn thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2022 do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 756/BYT-TCDS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/02/2022
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực