Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 751/BTP-KHTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH 13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 10 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Quyết định số 2576/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 1989/QĐ-BKHĐT ngày 31tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm về thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017, như sau:
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU, CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Một số điểm cần lưu ý trong triển khai dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017
1.1. Năm 2017 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, thực hiện Luật NSNN năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017), với rất nhiều thay đổi trong các quy trình thực hiện, từ lập, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN, trong đó có quy định việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.
1.2. Định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên thực hiện theo Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức chi thường xuyên phân bổ ngân sách năm 2017, áp dụng cho năm đầu giai đoạn ổn định 2017-2020.
Định mức phân bổ chi thường xuyên theo Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg có thay đổi về kết cấu chi các khoản trong định mức, cụ thể: kết cấu một số khoản chi trước đây bố trí ngoài định mức cho các đơn vị vào trong định mức chi thường xuyên như: chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chi mua sắm, sửa chữa tài sản, chi tổ chức các đoàn thanh tra, giám sát thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chi in sách báo tạp chí cho ngành, chi xác minh điều kiện thi hành án, chi thuê kế toán nghiệp vụ thi hành án,...
1.3. Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội khóa XIII sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, theo đó:
(1) Khoản thu học phí của các cơ sở đào tạo (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí) không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN.
(2) Các đơn vị thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của đơn vị thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
1. 4. Năm 2017, ngân sách giao cho đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo đã tính giảm mức hỗ trợ trực tiếp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo theo lộ trình điều chỉnh học phí quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2016 của Chính phủ và sẽ tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo.
1.5. Từ ngày 01/7/2017, mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh từ 1,210 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng, Bộ Tài chính không bố trí nguồn kinh phí cho việc điều chỉnh này trong dự toán NSNN giao cho các Bộ, mà yêu cầu các Bộ, cơ quan trung ương tự sắp xếp các nhiệm vụ chi và phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp để tự cân đối nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2017.
2. Dự toán thu ngân sách
Để triển khai có hiệu quả Luật phí, lệ phí năm 2015 và các văn bản hướng dẫn, Bộ yêu cầu các đơn vị dự toán thực hiện:
2.1. Chủ động, tích cực trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để tăng nguồn thu cho ngân sách từ phí, lệ phí.
2.2. Thực hiện tốt các quy định về thu, nộp quản lý sử dụng phí, lệ phí theo các văn bản Bộ Tài chính đã ban hành trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ Tư pháp như: thi hành án dân sự; cấp phiếu lý lịch tư pháp; lĩnh vực quản lý nhà nước về luật sư; bán đấu giá tài sản; đăng ký giao dịch bảo đảm, cấp phép và đăng ký nuôi con nuôi,...; các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
2.3. Thực hiện nghiêm túc quy định về kê khai, quyết toán thuế từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp; kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
3. Dự toán chi ngân sách
3.1. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm 2017 được giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được giao; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, trình Lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt (đối với nhiệm vụ yêu cầu phải có phê duyệt của Lãnh đạo Bộ). Lập dự toán chi tiết và phân công cho từng bộ phận, cá nhân để thực hiện tốt chỉ tiêu dự toán NSNN năm được giao. Đơn vị không thực hiện đúng dự toán chi được giao dẫn tới phải hủy số dư dự toán tại Kho bạc nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định tại Mục V Công văn này.
3.2. Trong quá trình điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước năm 2017, các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:
- Triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm triển khai thực hiện các kế hoạch, các nhiệm vụ, giải ngân chậm và tập trung vào những tháng cuối năm. Đối với những nhiệm vụ chi thường xuyên đã được giao từ đầu năm nhưng đến hết năm ngân sách theo quy định vẫn còn dự toán sẽ bị cắt giảm dự toán (trừ các khoản mới bổ sung trong năm và các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
- Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, theo đúng dự toán được giao; thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền tiền theo đúng tinh thần Nghị quyết số 01/NW-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ; tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi.
- Theo quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ thì: các khoản kinh phí chi thường xuyên đến 30 tháng 6 năm 2017 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ chưa triển khai thực hiện sẽ bị cắt giảm. Vì vậy, đối với kinh phí không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ, nếu xét thấy không có khả năng thực hiện nhiệm vụ, đơn vị dự toán có trách nhiệm báo cáo Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 31 tháng 5 năm 2017 để Bộ kịp thời điều chỉnh kinh phí cho đơn vị khác có nhu cầu.
- Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn. Chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
3.3. Trong dự toán giao cho các đơn vị sự nghiệp là các cơ sở đào tạo thuộc Bộ đã bao gồm khoản kinh phí thực hiện chế độ cấp bù học phí miễn, giảm theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP , kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ; đồng thời, Bộ đã tính giảm mức hỗ trợ trực tiếp đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo theo lộ trình điều chỉnh học phí quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP và sẽ tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo.
Các đơn vị được giao dự toán kinh phí thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 (gồm: Trường Đại học Luật Hà Nội và 05 Trường Trung cấp Luật), thực hiện nội dung chi và định mức chi theo hướng dẫn tại Công văn số 564/BGDĐT-KHTC ngày 16/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đơn vị truy cập vào Trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tra cứu văn bản).
3.4. Thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2017 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị dự toán phải thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên trong dự toán ngân sách được giao năm 2017 (trừ một số khoản kinh phí gồm: lương và các khoản có tính chất lương, chi may sắm trang phục, chi xây dựng văn bản QPPL, chi mua sắm, sửa chữa, bảo trì tài sản, chi các đoàn thanh tra đã có kế hoạch, chi vốn đối ứng, chi thuê kho, thuê trụ sở và một số khoản chi ứng dụng công nghệ thông tin đã ấn định mức kinh phí cụ thể) để thực hiện chế độ tiền lương theo Nghị định của Chính phủ và điều chỉnh mức lương cơ bản từ 1,210 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. Khoản kinh phí tiết kiệm, Bộ khấu trừ trực tiếp vào dự toán kinh phí giao cho đơn vị.
3.5. Ngày 15/02/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2017/TT-BTC quy định việc quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2017). Vì vậy, các đơn vị dự toán cần quản lý thu, chi bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC .
3.6. Các khoản thu, chi từ phí nằm trong danh mục phí, lệ phí, các đơn vị thực hiện hạch toán và quyết toán vào mục phí, lệ phí; các khoản thu, chi không thuộc danh mục phí và lệ phí (học phí, phí tuyển sinh...), các đơn vị hạch toán và quyết toán vào nguồn khác trên các mẫu biểu ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
3.7. Các đơn vị có thu, chi từ nguồn phí phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước trước ngày 15 tháng 01 năm sau gửi Bộ để tổng hợp gửi Bộ Tài chính đề nghị ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 8 Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính.
3.8. Đối với khoản tiếp nhận viện trợ từ các chương trình, dự án hoặc chương trình hợp tác cần làm thủ tục xác nhận viện trợ với Bộ Tài chính ngay sau khi tiếp nhận viện trợ. Kịp thời hoàn tạm ứng hàng quý đối với các khoản đã có xác nhận viện trợ.
3.9. Về điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị
3.9.1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, các đơn vị dự toán báo cáo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định điều chỉnh, gửi Bộ Tài chính để kiểm tra và thực hiện điều chỉnh dự toán trong Tabmis, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.
Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên; điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các đơn vị dự toán có văn bản đề nghị gửi Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để báo cáo xin ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính trước khi Bộ tổ chức giao dự toán điều chỉnh cho các đơn vị.
3.9.2. Quy định về thời gian điều chỉnh dự toán
- Thời gian tổng hợp báo cáo Bộ việc điều chỉnh dự toán kinh phí đối với dự toán kinh phí đã giao nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2017 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ chưa thực hiện, thực hiện theo quy định tại Điểm 2.2 Mục I Công văn này.
- Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm 2017, do vậy, trường hợp có nội dung chi cần điều chỉnh dự toán, các đơn vị lập đề nghị gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 30 tháng 10 năm 2017.
3.10. Năm 2017 thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) đề nghị các đơn vị thực hiện:
- Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu về dự toán NSNN với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kịp thời báo cáo về Bộ nếu có sai lệnh về số liệu (đặc biệt là dự toán điều chỉnh, bổ sung trong năm);
- Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tổ chức phối hợp với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để triển khai thực hiện quy trình kiểm soát cam kết chi ngân sách theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC từ ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các đơn vị tổng hợp, báo cáo Bộ để kịp thời xử lý.
3.11. Các đơn vị dự toán quản lý hành chính thuộc Bộ thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí được giao theo chế độ tự chủ quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị mình để Bộ tổ chức đánh giá, tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo quy định.
3.12. Các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, thông tin truyền thông và báo chí tiếp tục thực hiện theo phương án giao tự chủ đã được Bộ giao cho đến khi hoàn thành việc xây dựng và được phê duyệt phương án giao tự chủ theo quy định tại các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục, thông tin truyền thông và báo chí.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác thực hiện phương án tự chủ đã được giao cho đến khi hoàn thành việc xây dựng và được phê duyệt phương án tự chủ theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP .
Viện Khoa học pháp lý (đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ) thực hiện theo phương án tự chủ đã được giao cho đến khi hoàn thành việc xây dựng và được phê duyệt phương án giao tự chủ theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
II. VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỀN
1. Về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính, Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC, trong đó có một số điểm cần lưu ý:
1.1. Hồ sơ pháp lý chỉ gửi một lần của dự án ra Kho bạc Nhà nước
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án; Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
- Đối với dự án thực hiện: Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; các Quyết định điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật). Riêng đối với các dự án khởi công mới và các dự án có điều chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư phải gửi kèm theo văn bản thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài chính theo quy định của Luật Đầu tư công.
1.2. Đối với việc tạm ứng vốn
- Mức vốn tạm ứng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng). Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với chi phí quản lý dự án: Căn cứ dự toán chi phí quản lý dự án trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng vốn theo đề nghị của chủ đầu tư. Mức tạm ứng vốn không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho dự án.
1.3. Đối với thanh toán khối lượng hoàn thành
Chủ đầu tư căn cứ vào số vốn được cấp trong kế hoạch vốn năm 2017 để yêu cầu các nhà thầu thi công xây lắp thực hiện giá trị khối lượng thi công tương ứng không vượt quá số vốn được giao để tránh nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Về công tác quyết toán dự án hoàn thành
Bộ yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Công văn số 418/BTP-KHTC ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về tăng cường đẩy mạnh công tác quyết toán dự án hoàn thành.
Công tác quyết toán các dự án hoàn thành được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
3. Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm
Các chủ đầu tư thực hiện quy định về quyết toán vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm được quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 3247/BTP-KHTC ngày 26 tháng 4 năm 2013.
4. Thực hiện nghiêm túc việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công năm 2017
- Chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ thi công công trình, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu, không để dồn thanh toán vào cuối năm.
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại các nhà thầu không có năng lực.
- Chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn trong năm của các dự án chậm tiến độ để thực hiện giải ngân hết số vốn được cấp.
5. Thực hiện đúng chế độ báo cáo đầu tư
- Bộ yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ giám sát đầu tư hàng quý đối với tất cả các dự án. Thời gian gửi báo cáo về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) là ngày 05 tháng đầu quý.
- Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng chủ đầu tư phải gửi báo cáo tình hình giải ngân vốn đầu tư về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) theo đúng quy định.
III. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
1. Công tác quản lý, mua sắm tài sản
1.1. Thực hiện mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định và theo kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và phân cấp của Bộ; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán tăng tài sản và thực hiện báo cáo, quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
Đối với các tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung theo quy định tại Quyết định số 1407/QĐ-BTP ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, các đơn vị dự toán lập nhu cầu mua sắm gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng hợp kế hoạch mua sắm tập trung năm 2017 của Bộ Tư pháp.
1.2. Việc quyết định thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2011/TT-BTP ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư pháp quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 03/2011/TT-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan Thi hành án dân sự.
1.3. Việc quản lý, tính hao mòn tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Lưu ý, đối với trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì đơn vị thực hiện ghi sổ và hạch toán kế toán tài sản cố định kể từ ngày có Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ hạch toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trị đề nghị quyết toán;
- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;
- Giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt.
Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, đơn vị thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được duyệt.
1.4. Yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo kê khai biến động về tài sản nhà nước đối với các tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá trên 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC .
2. Công tác quản lý, xử lý tài sản các dự án
Ban quản lý dự án, đơn vị được giao thực hiện dự án có trách nhiệm theo dõi, quản lý, hạch toán và kịp thời báo cáo, đề xuất Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) xử lý các tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc hoặc dự án chưa kết thúc nhưng cần phải xử lý tài sản không còn sử dụng được hoặc không cần sử dụng theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước và Quyết định số 3876/QĐ-BTP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế phối hợp về quản lý và xử lý tài sản các dự án sử dụng vốn nhà nước của Bộ Tư pháp.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn doanh nghiệp khẩn trương lập hồ sơ trình Bộ thẩm định, quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 04/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 2 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo quy định tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, thời gian hoàn thành là trước ngày 01 tháng 3 năm 2017. Do vậy, các đơn vị chưa gửi hồ sơ cần khẩn trương hoàn thành và gửi hồ sơ về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 24 tháng 3 năm 2017.
IV. THỰC HIỆN CÔNG KHAI TÀI CHÍNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1.1. Các đơn vị dự toán thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó lưu ý:
- Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính.
1.2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính;
2. Tăng cường công tác kiểm tra
2.1. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Phối hợp với Thanh tra Bộ, cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ chủ trì trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các đoàn kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị dự toán;
- Chủ động, theo dõi báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định tổ chức kiểm tra đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản;
- Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị, công trình, dự án đầu tư xây dựng
2.2. Các đơn vị dự toán cấp II
Căn cứ nhiệm vụ đã được phân cấp, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II chủ động tổ chức kiểm tra công tác tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra Bộ Tư pháp trong thanh tra, kiểm tra các đơn vị dự toán trực thuộc.
2.3. Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán tại đơn vị theo quy định tại Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13 tháng 08 năm 2004 của Bộ Tài chính ban hành quy chế Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Chấn chỉnh công tác tài chính, kế toán, tất cả các nguồn thu, các khoản chi của các đơn vị đều phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời trên sổ sách kế toán, nộp kịp thời số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định, tránh tình trạng tọa chi.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
4.1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
4.2. Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm Chỉ thị 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Tư pháp năm 2017.
- Xử lý kịp thời những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách, kịp thời thu hồi các khoản chi sai cho ngân sách nhà nước.
Trên đây là một số nội dung chính hướng dẫn thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017, Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ sao gửi Công văn này cho các đơn vị dự toán cấp dưới, hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới và tổ chức quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức biết để thực hiện./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 07/2017/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Công văn 13293/BTC-QLCS năm 2017 về việc thực hiện kiến nghị tại Báo cáo kiểm toán Ngân sách Nhà nước 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1849/QĐ-BTTTT năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 108/2008/TT-BTC hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 113/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 14Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 03/2011/TT-BTP về phân cấp quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 18Thông tư 16/2011/TT-BTP quy định về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 19Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 20Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 3876/QĐ-BTP năm 2012 về Quy chế Phối hợp quản lý và xử lý tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước của Bộ Tư pháp khi dự án kết thúc hoặc dự án chưa kết thúc nhưng có tài sản phải xử lý
- 22Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 24Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 26Luật đấu thầu 2013
- 27Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 30Luật Xây dựng 2014
- 31Luật Đầu tư công 2014
- 32Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 34Luật ngân sách nhà nước 2015
- 35Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 36Luật phí và lệ phí 2015
- 37Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 38Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 39Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 40Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 41Thông tư 108/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 42Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 43Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 44Quyết định 46/2016/QĐ-TTg về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46Quyết định 2309/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 48Thông tư 326/2016/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 49Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 50Thông tư 07/2017/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 51Quyết định 1989/QĐ-BKHĐT năm 2016 về giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 52Thông tư 13/2017/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 53Công văn 564/BGDĐT-KHTC năm 2017 hướng dẫn nội dung chi, định mức chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp năm 2016 để thực hiện Đề án ‘‘Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 54Công văn 13293/BTC-QLCS năm 2017 về việc thực hiện kiến nghị tại Báo cáo kiểm toán Ngân sách Nhà nước 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 55Quyết định 1849/QĐ-BTTTT năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 51/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Công văn 751/BTP-KHTC về hướng dẫn thực hiện ngân sách nhà nước năm 2017
- Số hiệu: 751/BTP-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/03/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra