Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73661/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Ban Quản lý dự án hành lang bảo tồn Đa dạng Sinh học Tiểu vùng Mê Công mở rộng - Giai đoạn 2
Địa chỉ: Tầng 4, Detech Tower, Số 8C Tôn Thất Thuyết, Q. Nam Từ Liêm,
TP: Hà Nội; MST: 0107376118
Trả lời công văn số 52/BCC-BQL ngày 15/7/2020 của Ban Quản lý dự án hành lang bảo tồn Đa dạng Sinh học Tiểu vùng Mê Công mở rộng - Giai đoạn 2 (sau đây gọi là Ban QLDA BCC) về nộp thuế nhà thầu cho nhà thầu nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4, Điều 65 Luật đấu thầu năm 2013 quy định:
“Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư
...3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
Điều 65. Hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành
...
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
...
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 8 quy Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 Mục 3 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (gọi tắt là phương pháp trực tiếp):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định:
“a) Trường hợp các bên Liên danh thành lập ra ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành Liên danh hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.”
- Căn cứ Điều 151 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này...”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ban QLDA BCC ký hợp đồng với Liên danh tư vấn (bao gồm nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện kê khai, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC) thì Ban QLDA BCC có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Ban QLDA BCC liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 7 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban Quản lý dự án hành lang bảo tồn Đa dạng Sinh học Tiểu vùng Mê Công mở rộng - Giai đoạn 2 được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 37026/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 51237/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ đào tạo Tiếng Anh trực tuyến do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 66768/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 77551/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với sản phẩm thẻ Gift card do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 81005/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu nước ngoài đối với phí môi giới dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 31556/CTHN-TTHT năm 2021 về nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu thay cho nhà cung cấp không có trụ sở tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật đấu thầu 2013
- 7Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 9Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 10Luật Quản lý thuế 2019
- 11Công văn 37026/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 51237/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ đào tạo Tiếng Anh trực tuyến do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 66768/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 77551/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu đối với sản phẩm thẻ Gift card do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 81005/CT-TTHT năm 2020 về thuế nhà thầu nước ngoài đối với phí môi giới dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 31556/CTHN-TTHT năm 2021 về nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu thay cho nhà cung cấp không có trụ sở tại Việt Nam do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 73661/CT-TTHT năm 2020 về nộp thuế nhà thầu cho nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 73661/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/08/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra