- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 10024/BTC-TCT năm 2014 về biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73467/CT-HTr | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ
(Địa chỉ: km3 đường Phạm Văn Đồng, P.Cổ Nhuế, Q.Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội 0100100336)
Trả lời công văn số 910/2015/CV-MATEXIM ngày 09/10/2015 của Công ty cổ phần vật tư và thiết bị toàn bộ (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất... ”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;
+ Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều 9 và Khoản 1 Điều 15 Thông tư này... ”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.
“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm ” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền... ”
- Căn cứ công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.
- Căn cứ Khoản 9 Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT.
“9. Công tác xử lý hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu: việc kiểm tra, rà soát tính hợp lệ, tính chính xác của chứng từ hoàn thuế; cũng như công tác kiểm tra, thanh tra hồ sơ hoàn thuế cho hàng hóa xuất khẩu đối với Tờ khai hải quan xuất khẩu thì cơ quan Thuế phải tra cứu hồ sơ hải quan trên cơ sở dữ liệu do cơ quan Hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 574/QĐ-BTC ngày 30/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để đối chiếu đảm bảo tờ khai khớp đúng với tờ khai trên cơ sở dữ liệu trao đổi thông tin. Trường hợp không có đủ các thông tin theo hướng dẫn về trách nhiệm của cơ quan Hải quan và các thủ tục kèm theo quy định tại Luật Hải quan thì không được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Trường hợp, hàng hóa, dịch vụ mua vào có hợp đồng và hóa đơn lập và ký sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan thì dừng khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng; đồng thời chuyển cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý hoặc phải thực hiện thanh tra hoàn thuế để có căn cứ xử lý... ”
Căn cứ các quy định trên để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Khoản 2 Điều 16 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn tại Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trước ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan thì phải có hợp đồng, hóa đơn lập và ký trước ngày thực xuất.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có hợp đồng và hóa đơn lập và ký sau ngày hàng hóa có xác nhận thực xuất của cơ quan Hải quan đề nghị đơn vị liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty biết và thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45011/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 45107/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại kho ngoại quan do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73223/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với sản phẩm nước giải khát lên men từ trái cây tự nhiên do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 84526/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6309/CT-HTr năm 2016 về chứng từ đối với việc xuất khẩu phần mềm qua internet do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Công văn 10024/BTC-TCT năm 2014 về biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 574/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 45011/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 45107/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại kho ngoại quan do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 9Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 73223/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với sản phẩm nước giải khát lên men từ trái cây tự nhiên do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 84526/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế hàng hóa xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 6309/CT-HTr năm 2016 về chứng từ đối với việc xuất khẩu phần mềm qua internet do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 73467/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 73467/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/11/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực