Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72998/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH thiết bị y tế Thành Công
(Đ/c: B104 M3M4 Thành Công, đường Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội - MST:0100774769)

Trả lời công văn số 01.2017/CV đề ngày 23/10/2017 của Công ty TNHH thiết bị y tế Thành Công (sau đây gọi tắt là công ty) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh của công ty với một bệnh viện công lập. Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII.

+ Tại Khoản 9 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:

“9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. ”

Căn cứ Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập.

+ Tại Khoản 2 Mục I quy định:

“2. Các hình thức sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh giữa cơ sở y tế công lập và các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là đi tác) để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ thực hiện theo quy định của Thông tư này gm:

a) Hình thức phía đối tác và cơ sở y tế sử dụng tài sản là trang thiết bị, nhà cửa, cơ sở hạ tầng để liên doanh, liên kết tổ chức các hoạt động dịch vụ, hạch toán riêng các chi phí và phân chia thu nhập theo tỷ lệ góp vốn, mức độ tham gia của các bên.

b) Hình thức cơ s y tế công lập và phía đối tác liên doanh cùng góp vn bằng tiền để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ.

c) Hình thức phía đối tác đầu tư lắp đặt trang thiết bị, cơ sở y tế công lập tổ chức hoạt động cung cấp dịch vụ, trả phía đi tác theo s lượng dịch vụ đã thực hiện (thuê thiết bị và trả chi phí thuê theo dịch vụ). ”

+ Tại Khoản 6 mục IV quy định:

“6. Cơ chế tài chính và phân chia thu nhập

a) Đối với hình thức quy định tại điểm a và điểm b mục 2 phần I của Thông tư này: Các đơn vị thỏa thuận với các bên đi tác đ thống nhất đưa vào Đề án trên cơ sở đảm bảo các nguyên tc sau:

- Căn cứ vào tỷ lệ góp vốn, tài sản, mức độ tham gia của các bên, đảm bảo thu hồi được các chi phí của các bên đã chi trong quá trình thực hiện hoạt động liên doanh liên kết.

- Phần được hưởng của các đơn vị công lập phải được tho luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thng nht của tổ chức công đoàn. Hình thức phân chia: theo t lệ tính trên doanh thu hoặc tính trên chênh lệch thu chi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước;

- Phải dành một tỷ lệ nhất định để lập Quỹ dự phòng rủi ro cho một số tờng hợp đặc biệt. Các bên tham gia phải thống nhất tỷ lệ, nguyên tắc sử dụng Quỹ này.

b) Đối với hình thức quy định tại đim c mục 2 phân I của Thông tư này: Các đơn vị căn cứ vào giá của thiết bị, vào đặc tính kỹ thuật của thiết bị và quy định về khấu hao tài sản tại mục 6 phần II đtính toán số tiền thuê thiết bị phải trả theo từng dịch vụ và thực hiện chi trả theo Đề án và hp đng đã ký với bên đối tác.

c) S tiền trích khấu hao của các hoạt động được sử dụng đ chi trả cho các bên nhằm tái tạo tài sản sử dụng để liên doanh liên kết hoặc trả vốn góp cho các bên tham gia”.

- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tại điểm n Khoản 3 Điều 5 quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết qu kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu đ xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có tch nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mi bên tham gia hợp đng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bang lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu đ xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”

+ Tại Khoản 6 Điều 8 quy định về thu nhập được miễn thuế:

“6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua c phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vn, phát hành c phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. ”

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.

+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyn nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy đnh. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tin.

...”

- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định nguyên tắc lập hóa đơn:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyn nội bộ, tiêu dùng nội bộ đ tiếp tục quá trình sản xuất)... ”

Căn cứ các quy định nêu trên:

1. Về việc xuất hóa đơn khi nhận khoản phân chia lợi nhuận sau thuế từ bệnh viện

Trường hợp công ty ký hợp đồng liên kết đầu tư thiết bị y tế tại một bệnh viện công lập (hợp đồng được ký kết theo đúng quy định của pháp luật về hợp tác kinh doanh) phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mà trong đó thỏa thuận bệnh viện làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì hàng tháng khi nhận được khoản phân chia lợi nhuận từ bệnh viện, công ty lập chứng từ thu theo quy định, bệnh viện căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

2. Về việc nộp thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Căn cứ theo trình bày của công ty về hợp đồng liên kết đầu tư ký kết với bệnh viện công lập, các bên tham gia hợp đồng đã thống nhất cử bệnh viện làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho công ty, sau đó phân chia lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ thỏa thuận cho công ty thì khoản phân chia lợi nhuận mà công ty nhận được từ hợp đồng hợp tác kinh doanh này sau khi bệnh viện hoàn tất các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước thuộc khoản thu nhập được miễn thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 - 187 Giảng Võ để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH thiết bị y tế Thành Công được biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).(6,3)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 72998/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 72998/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/11/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản