- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 728/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
Địa chỉ: 215 Hồng Bàng, P.11, Q.5, TP. HCM
MST: 0302203609
Trả lời văn bản số 2144/CV ngày 18/12/2019 của Bệnh viện về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) cung cấp thuốc chữa bệnh; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng chịu thuế suất 5%:
“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ/thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Căn cứ Tiết a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Căn cứ các quy định trên, thuốc chữa bệnh áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Cục Thuế TP thông báo Bệnh viện biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 93730/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 332/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 15777/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3472/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3469/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 108/KH-UBND về triển khai công tác lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc năm 2020 cho cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Công văn 48920/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với chương trình hỗ trợ thuốc điều trị do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 93730/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 332/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 15777/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 3472/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 3469/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 108/KH-UBND về triển khai công tác lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc năm 2020 cho cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Công văn 48920/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế đối với chương trình hỗ trợ thuốc điều trị do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 728/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng cung cấp thuốc chữa bệnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 728/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/01/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực