Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71470/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: CN miền Bắc Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Vientranstimex
Địa chỉ: Tầng 12, toàn nhà TTTM&DV Ngọc Khánh, số 1 Phạm Huy Thông, P. Ngọc Khánh, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội; MST: 0400101901-004
Trả lời công văn số 245/2017/CV-HCNS/CN ngày 16/10/2017 của Chi nhánh miền Bắc Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Vientranstimex (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh:
“...d) Người phụ thuộc bao gồm:
...d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
...đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
... g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
... g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế…”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần...”
+ Tại Khoản 1 Điều 26 hướng dẫn về khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
...c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh có người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp ngoài độ tuổi lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại tiết g.3, g.6 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên. Người lao động phải cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 01 (một) triệu đồng.
Chi nhánh chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các nội dung: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người lao động; các nội dung khác, người lao động tự khai và chịu trách nhiệm.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 53692/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế xác định người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 71442/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 5301/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân khi tính giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73005/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam được cử đi làm việc tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8386/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 53692/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế xác định người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 71442/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5301/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân khi tính giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 73005/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam được cử đi làm việc tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 8386/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 71470/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân khi giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 71470/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra