Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70615/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC
(Đ/c: Tầng 16, CMC Tower, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội- MST: 0101925883)

Trả lời công văn số 686/2017/KT-CSI đề ngày 25/9/2017 của Công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài: chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;”

1. Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty Viettel Timor Leste (tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) về việc cung cấp hàng hóa thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng điều kiện xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty cổ phần công nghệ Sao Bắc Đẩu ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho Công ty điểm giao tại Cảng Dili Airport- Đông Timor, hàng hóa là của Công ty cổ phần công nghệ Sao Bắc Đẩu sản xuất trong nước hoặc mua của đơn vị khác thì không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Công ty cổ phần công nghệ Sao Bắc Đẩu phải lập hóa đơn, tính và kê khai nộp thuế GTGT theo thuế suất của hàng hóa bán ra.

2. Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng với Trung tâm nghiên cứu công nghệ mạng Viettel- CN Tập đoàn viễn thông quân đội trong đó có kèm dịch vụ triển khai tại Cameroon (trong hợp đồng không trình bày cụ thể), đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế nếu dịch vụ triển khai tại Cameroon đáp ứng điều kiện về dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

3. Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Trung tâm nghiên cứu công nghệ mạng Viettel- CN Tập đoàn viễn thông quân đội về triển khai dịch vụ tại Lào, nếu dịch vụ này đáp ứng điều kiện dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH tích hợp hệ thống CMC được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 70615/CT-TTHT năm 2017 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 70615/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 31/10/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản