- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 10315/BTC-TCT năm 2016 thực hiện Luật 106/2016/QH13 về Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68863/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH ITSUWA Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà ICON 4, số 243A Đê La Thành, Láng Thượng, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội - MST: 0103045098)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 17102016/CV-ISKV-01 ngày 17/10/2016 của Công ty TNHH ITSUWA Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Tiết a, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định thuế suất 0%:
“a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;...”
- Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
...b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.”
- Căn cứ Công văn số 10315/BTC-TCT ngày 25/07/2016 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Luật số 106/2016/QH13.
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc sau:
1/ Nội dung Công ty hỏi về hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (từ tháng 07/2015 đến tháng 06/2016). Về vấn đề này, Cục thuế TP Hà Nội nhận được giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN của Công ty ngày 04/10/2016 đề nghị hoàn số thuế 1.437.637.260 đồng, kỳ hoàn từ tháng 07/2015 đến tháng 08/2016, lý do đề nghị hoàn theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2016 Ngày 10/10/2016 Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành Thông báo số 63426/TB-CT- KK&KTT ngày 10/10/2016 về việc không được hoàn thuế GTGT. Lý do không được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết sẽ được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
2/ Trường hợp từ ngày 01/07/2016 Công ty thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty bán hàng hóa nhập khẩu đó cho các doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam (xuất khẩu) thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu Công ty không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với phòng Kiểm tra thuế số 1 được giải quyết cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5244/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 69787/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 70472/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 74129/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 77577/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 4Công văn 10315/BTC-TCT năm 2016 thực hiện Luật 106/2016/QH13 về Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5244/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 69787/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 70472/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 74129/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 77577/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 68863/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68863/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/11/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực