- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5244/TCT-KK | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam
(Địa chỉ: Km số 9 đường Láng Hòa Lạc, xã An Khánh, huyện Hoài Đức, TP .Hà Nội)
Trả lời công văn số JSV-161013 ngày 24/10/2016 của Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam về việc kê khai hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 14 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 1/1/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”.
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 52 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam có hồ sơ đề nghị hoàn thuế (kỳ hoàn từ tháng 8/2011 đến hết tháng 3/2013), Công ty đã được Cục Thuế thành phố Hà Nội giải quyết hoàn một phần, một phần không được giải quyết hoàn do chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng xuất khẩu thì đối với số thuế đầu vào tương ứng của hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nên chưa được hoàn do không đủ điều kiện hoàn Công ty được kê khai khấu trừ tiếp nếu đủ điều kiện kê khai, khấu trừ theo quy định.
Sau khi kê khai khấu trừ tiếp số thuế đầu vào này, nếu đến trước năm 2014 (thời điểm Công ty chuyển đổi phương pháp kê khai, nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) Công ty thuộc trường hợp được hoàn theo quy định nhưng chưa có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Julie Sandlau Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5123/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5205/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5224/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 10711/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 68863/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5462/TCT-CS năm 2016 về hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 150/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5123/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5205/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5224/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 10711/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 68863/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5462/TCT-CS năm 2016 về hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 150/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5244/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5244/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/11/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đào Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực