Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68309/CT-HTr | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng Công ty CP bảo hiểm bưu điện
(Địa chỉ: tầng 8 tòa nhà 4A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0100774631
Trả lời công văn số 2970/PTI-TCKT ngày 28/8/2015 của Tổng Công ty CP Bảo hiểm Bưu điện hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 193 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam quy định:
“5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng,.., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
- Căn cứ khoản 2.đ Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ:
“đ) Đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm:
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hóa đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng không cung cấp được hóa đơn thu phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào hóa đơn lưu tại doanh nghiệp và biên bản hoặc văn bản thỏa thuận để thực hiện hoàn trả số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng Công ty CP Bảo hiểm Bưu điện có thành lập thêm một số Công ty thành viên hạch toán phụ thuộc mới (sau đây được gọi là Công ty mới thành lập) trên cơ sở tách ra từ một bộ phận của các công ty thành viên hiện hữu (sau đây được gọi là Công ty bị tách):
Trong quá trình theo dõi và quản lý tiếp theo, một số khách hàng đã yêu cầu hoàn phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm do Công ty bị tách ký hợp đồng và xuất hóa đơn cho khách hàng trước đó. Nếu các hợp đồng này đã được bàn giao và đơn vị đã có công văn thông báo về sự thay đổi và chuyển giao quyền lợi và nhiệm vụ của các hợp đồng này tới các khách hàng thì Công ty mới thành lập sẽ đứng ra giải quyết việc hoàn phí bảo hiểm, ký biên bản hoàn phí và xuất hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu cho khách hàng. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số phí bảo hiểm hoàn lại, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT cho hóa đơn số…, ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Công ty mới thành lập và khách hàng kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm cho khách hàng, đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Khoản 2.đ Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng Công ty CP Bảo hiểm Bưu điện được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 56621/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 59331/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận hành hệ thống tra nạp nhiên liệu ngầm cho tàu bay tại khu cách ly cảng hàng không quốc tế Nội Bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 66919/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 67060/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68311/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 68306/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 65305/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 65535/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 71323/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 2876/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Công văn 56621/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 59331/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận hành hệ thống tra nạp nhiên liệu ngầm cho tàu bay tại khu cách ly cảng hàng không quốc tế Nội Bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 66919/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 67060/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 68311/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với đơn vị hành chính sự nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 68306/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 65305/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 65535/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế đối với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 71323/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 2876/CT-HTr năm 2016 giải đáp chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 68309/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68309/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra