Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6762/BTC-KHTC | Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: | - Tổng cục Hải quan; |
Trả lời Công văn số 741/TCHQ-TVQT ngày 20/02/2012 của Tổng cục Hải quan và Công văn số 698/TCT-TVQT ngày 02/3/2012 của Tổng cục Thuế về việc giải quyết một số vướng mắc khi thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng các chính sách cùng loại:
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Điều 1 quy định “về phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”, Điều 3 quy định “Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc đối tượng áp dụng của chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó”. Do đó:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng áp dụng của chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
- Đối với các loại phụ cấp quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 11/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, nhưng không quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP như phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt… thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
2. Về việc áp dụng chế độ phụ cấp thu hút:
Theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (Khoản 5 Điều 6, Khoản 1 Điều 12) và Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút (Điểm b Khoản 1 Mục II, Khoản 1 Mục IV): Thời gian hưởng phụ cấp thu hút được xác định trong khung thời gian từ 3 năm đến 5 năm. Chế độ phụ cấp thu hút được tính hưởng kể từ ngày 01/10/2004.
Theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ (Khoản 2 Điều 4) và Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP (Điểm a Khoản 3 Điều 3, Khoản 2 Điều 11): Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Chế độ phụ cấp thu hút được tính hưởng kể từ ngày 01/3/2011. Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011.
Để đảm bảo việc áp dụng, chi trả chế độ phụ cấp thu hút theo quy định, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
- Trường hợp từ trước đến nay vẫn đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đến tháng 3/2011 đã hưởng phụ cấp thu hút đủ 05 năm theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì không được hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP.
- Trường hợp từ trước đến nay vẫn đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đến tháng 3/2011 đã hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nhưng chưa đủ 05 năm thì được tiếp tục hưởng phụ cấp thu hút quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP (từ tháng 3/2011) cho đến khi đủ 05 năm theo quy định.
3. Về việc chi trả, truy thu trợ cấp lần đầu đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác chưa đủ thời gian theo quy định:
Tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP và Thông tư số 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 03 năm trở lên đối với nữ và đủ 05 năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung; nhưng không quy định về truy thu trợ cấp lần đầu đã chi trả đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác chưa đủ thời gian theo quy định. Như vậy, chưa có căn cứ truy thu trợ cấp lần đầu đã lĩnh.
4. Về nguồn kinh phí thực hiện: Đề nghị Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan thực hiện chi trả phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong phạm vi nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động đã được giao hàng năm theo cơ chế quản lý tài chính được phê duyệt tại Quyết định số 16/2011/QĐ-TTg ngày 10/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính trả lời để các đơn vị biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1850/BHXH-TCCB năm 2014 hướng dẫn bổ sung thực hiện chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 62/BHXH-TCCB năm 2015 chế độ, chính sách đối với công, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 1905/CT-CS năm 2011 về thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP do Tổng cục Chính trị ban hành
- 4Công văn 1044/BNV-TL năm 2019 về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 2Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp thu hút do Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 4Quyết định 16/2011/QĐ-TTg thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng Cục thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1850/BHXH-TCCB năm 2014 hướng dẫn bổ sung thực hiện chính sách đối với viên chức công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7Công văn 62/BHXH-TCCB năm 2015 chế độ, chính sách đối với công, viên chức được điều động, luân chuyển, biệt phái do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Công văn 1905/CT-CS năm 2011 về thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP do Tổng cục Chính trị ban hành
- 9Công văn 1044/BNV-TL năm 2019 về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
Công văn 6762/BTC-KHTC thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 6762/BTC-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/05/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Sỹ Danh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra