TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6700/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 9 năm 2012 |
Kính gởi: | Công ty TNHH Dây khóa kéo Keen Ching |
Trả lời văn thư số 04/KCC-KT2012 ngày 21/05/2012 về thuế nhà thầu và văn thư bổ sung hồ sơ số 06/KCC-KT2012 ngày 29/06/2012 của Công ty, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài Chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 27/05/2012) hướng dẫn thực hiện nghĩa thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
- Tại Khoản 2 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms).
…”.
- Tại Khoản 2 Điều 6 quy định về đối tượng chịu thuế gía trị gia tăng (GTGT):
“Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Khi nhập khẩu dây chuyền máy móc thiết bị, Doanh nghiệp A là người nhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD)”.
- Tại Khoản 2 Điều 7 quy định về đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng,
thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.
Ví dụ 8:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định”.
- Tại Khoản 1.b Điều 12 quy định về doanh thu tính thuế GTGT:
“Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không
bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT | = | Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT |
…”.
- Tại Khoản 1.b Điều 12 quy định về doanh thu tính thuế TNDN:
“Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không
bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN | = | Doanh thu không bao gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
…”.
Theo trình bày, Công ty ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng phụ tùng nồi hơi với tổ chức ở Hàn Quốc theo điều kiện giao hàng DAP (Điều kiện giao hàng tại nơi đến – Delivered At Place theo hướng dẫn tại Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì tổ chức ở Hàn Quốc thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu. Trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, Công ty có nghĩa vụ tính, khấu trừ và kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC. Trường hợp, theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN phải được quy đổi theo công thức trên. Việc tính thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp của nhà thầu nước ngoài khi nhập khẩu lô hàng phụ tùng nồi hơi theo điều kiện giao hàng DAP như trình bày tại văn bản của Công ty là phù hợp với quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC .
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3926/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 4276/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 4828/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5487/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6339/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 3926/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 4276/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 4828/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5487/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 6339/CT-TTHT năm 2014 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 6700/CT-TTHT về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6700/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết