BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6476/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2023 |
Kính gửi: Tập đoàn xăng dầu Việt Nam-Petrolimex.
(Số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1645/PLX-TMQT ngày 20/9/2023 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam-Petrolimex (Tập đoàn) về việc kéo dài thời gian bảo lãnh chênh lệch thuế hàng hóa nhập khẩu. Vấn đề này, Cục Thuế XNK có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 quy định người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
“Người khai hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam và hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam;”
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này:
“a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
- Hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường và được thông quan theo quy định. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch thì được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt và được thông quan theo quy định;
- Người khai hải quan khai và nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
…
- Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn quy định tại điểm b.2 khoản này, hàng hóa nhập khẩu được áp mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định trong trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp; Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết.”
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định thời hạn nộp thuế
“Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.”
Căn cứ Điều 60 luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 13/6/2019 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
Căn cứ các quy định nêu trên, thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt, trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền thuế nộp thừa cho doanh nghiệp. Đối với trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường thì cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết. Như vậy, đối với kiến nghị cho phép doanh nghiệp chậm nộp trong thời hạn 1 năm là không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13. Đề nghị Tập đoàn nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện.
Tổng cục Hải quan thông báo để Tập đoàn xăng dầu Việt Nam-Petrolimex biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023
- 2Công điện 02/CĐ-TCT về triển khai Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điện
- 3Công văn 1604/TCT-CS năm 2023 xác định hạn nộp tiền cấp quyền năm 2022 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023
- 7Công điện 02/CĐ-TCT về triển khai Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điện
- 8Công văn 1604/TCT-CS năm 2023 xác định hạn nộp tiền cấp quyền năm 2022 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 6476/TCHQ-TXNK năm 2023 thời hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6476/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/12/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nông Phi Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực