Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63731/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Aeonmall Himlam
(Địa chỉ: Tầng 16 tòa nhà Ladeco, 266 Đội Cấn, P.Liễu Giai, Hà Nội;
MST: 0106048322)

Trả lời công văn số 010715/AMHL ngày 10/08/2015 của Công ty TNHH Aeonmall Himlam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi đ lập chứng từ chi tiền...”.

- Căn cứ khoản 2.21, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi h trợ tiếp thị, chi hỗ tr chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng...”.

- Căn cứ khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi):

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điu 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Aeonmall Himlam (bên cho thuê) ký hợp đồng cho thuê gian hàng trong trung tâm thương mại với khách hàng (bên đi thuê) có phát sinh thỏa thuận hỗ trợ khoản chi phí để hoàn thiện thi công nội thất gian hàng cho bên đi thuê thì bên đi thuê khi nhận được tiền hỗ trợ từ bên cho thuê lập chứng từ thu theo quy định. Công ty (bên cho thuê) khi chi tiền hỗ trợ cho khách hàng, căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi tiền, không phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, năm 2014 Công ty phát sinh khoản chi phí hỗ trợ để hoàn thiện thi công nội thất gian hàng thì khoản chi phí hỗ trợ nêu trên được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu khoản chi phí hỗ trợ này không vượt quá 15% tổng số chi được trừ theo hướng dẫn tại khoản 2.21, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Đối với khoản chi phí hỗ trợ phát sinh năm 2015 nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì khoản chi phí hỗ trợ đó được xác định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 63731/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với khoản chi hỗ trợ chi phí hoàn thiện thi công nội thất gian hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 63731/CT-HTr
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/10/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản