Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 573/CT-TTHT
V/v: thuế thu nhập cá nhân

TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

Công ty Cổ phần L & A
Địa chỉ: 19M Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 19, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
MST: 0302269938

 

Trả lời văn bản số 05/LA/2014 ngày 30/12/2014 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:

- Tại Điểm đ.2, Khoản 2, Điều 2 quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm:

“đ.2) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

...

Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.”

- Tại Khoản 6, Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

“Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.

Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”

- Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 8 quy định thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.”

Căn cứ theo quy định trên:

Khoản tiền phí mua bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn cho người lao động (là những sản phẩm bảo hiểm tự nguyện không có tích lũy về phí bảo hiểm) do người sử dụng lao động đóng cho người lao động phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Công ty có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ thu nhập được chi trả trong tháng của người lao động bao gồm cả khoản phí mua bảo hiểm nêu trên để tính, khấu trừ, nộp thuế TNCN theo quy định.

Đối với khoản tiền mua phí bảo hiểm có tính tích luỹ do người sử dụng lao động đóng cho người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN. Công ty Bảo hiểm khi chi tiền bảo hiểm cho người lao động phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền bảo hiểm tích luỹ đóng góp người lao động.

Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CCT Q.Bình Thạnh;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
47-1205/2015-pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 573/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 573/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/01/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản