TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56770/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH NACS Engineering Việt Nam
(Địa chỉ: Phòng 1719, tòa nhà Prime, 53 Quang Trung, P. Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội - MST: 0107994026)
Trả lời công văn số 01/2019/CV-NACSVN ngày 01/7/2019 của Công ty TNHH NACS Engineering Việt Nam hỏi về việc chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Tại Điều 1 Quy định: Người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:...
...2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
Tại Khoản 1 Điều 6 quy định: Kỳ tính thuế:
“1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch...”.
Tại Điểm e.2, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
“e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 | = | Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 | - | Số thuế tính trùng được trừ |
Trong đó:
Số thuế phải nộp năm tính thuế thứ 2 | = | Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 | x | Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần |
Số thuế tính trùng được trừ | = | Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất | x | Số tháng tính trùng |
12 |
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp người lao động là nước ngoài đến Việt Nam làm việc từ tháng 7/2017, trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 01/7/2017 đến hết 30/6/2018) kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam trên là 183 ngày theo quy định được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Công ty thực hiện khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục, khi quyết toán thuế TNCN năm tính thuế đầu tiên áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2018 đến 31/12/2018) nếu người lao động đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần và số thuế TNCN phải nộp được xác định theo quy định tại Điểm e.2, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH NACS Engineering Việt Nam để được biết để thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 24601/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân đối từ trúng thưởng cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 33037/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng cho nhân viên khi nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 40818/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 24601/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân đối từ trúng thưởng cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 33037/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng cho nhân viên khi nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 40818/CTHN-TTHT năm 2023 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 56770/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 56770/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/07/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực