- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56428/CT-HTr | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty Bảo hiểm BIDV Thăng Long
Đ/C: Tầng 6 tòa nhà Hapulico, số 1 Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, Hà Nội; MST: 0100931299-020.
Trả lời công văn số 368/CV-KTHC ngày 15/10/2014 của Công ty Bảo hiểm BIDV Thăng Long hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 8, Điều 14 và khoản 2, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Tại khoản 9, Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt".
- Tại khoản 2, khoản 5 Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
...
5. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT".
Căn cứ khoản 1, Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN Nghị định 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này."
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Bảo hiểm BIDV Thăng Long phát sinh 03 số hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ của Công ty CP du lịch khách sạn Sơn La lập trong cùng ngày 31/12/2013 có tổng giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng đã có chứng từ thanh toán bằng tiền mặt thì công ty không được được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Công ty Bảo hiểm BIDV Thăng Long biết và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6852/CT/NV ấn định thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1999 đối với các cơ sở kinh doanh vi phạm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 23032/QĐ-CT năm 2005 về bảng giá tối thiểu làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xe ôtô áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 54581/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 55454/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 58186/CT-HT năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 58399/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 60283/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 1651/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 24609/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn 6852/CT/NV ấn định thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1999 đối với các cơ sở kinh doanh vi phạm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 23032/QĐ-CT năm 2005 về bảng giá tối thiểu làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xe ôtô áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 54581/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 55454/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 58186/CT-HT năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 58399/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 60283/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 1651/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 24609/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 56428/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 56428/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/11/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực