- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 8Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5537/TCT-KK | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
Tổng cục Thuế nhận được một số vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật quản lý thuế, liên quan đến việc phối hợp quản lý mã số doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau khi xin ý kiến, được sự thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 6329/BKHĐT-ĐKKD ngày 18/9/2014, và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xử lý hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp:
Về vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 về việc sửa đổi bổ sung một số Nghị định về thuế; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn Nghị định số 91/2014/NĐ-CP thì việc xử lý hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết, hồ sơ, trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế đồng thời với thời điểm thông báo cho doanh nghiệp về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh để biết, cơ quan thuế thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với các khoản thuế doanh nghiệp còn nợ ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g Khoản 1, Điều 93, Luật Quản lý thuế; Khoản 26, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế “Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề” thì cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị cưỡng chế theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đến cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận thông tin, đồng thời ghi chú cảnh báo thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đối với các trường hợp này.
3. Về hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh hạch toán phụ thuộc không trực tiếp kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế:
Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý nơi chi nhánh đặt trụ sở (chi nhánh kê khai tập trung tại trụ sở chính), thì trong hồ sơ chấm dứt hoạt động của chi nhánh, giấy xác nhận của cơ quan thuế quản lý trụ sở chính về việc chi nhánh hạch toán phụ thuộc, kê khai tập trung với trụ sở chính được thay thế cho giấy xác nhận của cơ quan thuế quản lý chi nhánh về việc chi nhánh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Cơ quan thuế quản lý trụ sở chính căn cứ thông tin đăng ký, quản lý thuế có trách nhiệm xác nhận về việc chi nhánh hạch toán phụ thuộc, kê khai tập trung với trụ sở chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác nhận của doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5220/TCT-CS năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5222/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 14428/TCHQ-TXNK năm 2014 xóa nợ tiền thuế tiền phạt đối với doanh nghiệp nhà nước đã giải thể còn nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 546/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Luật quản lý thuế năm 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 6Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 8Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 5220/TCT-CS năm 2014 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5222/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 14428/TCHQ-TXNK năm 2014 xóa nợ tiền thuế tiền phạt đối với doanh nghiệp nhà nước đã giải thể còn nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 546/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Luật quản lý thuế năm 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5537/TCT-KK năm 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5537/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Văn Phu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực