Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5456/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Pin Ắc Quy Miền Nam |
Trả lời văn bản số 449/PA-KTTC ngày 23/06/2014 của Công ty về chi phí hoa hồng môi giới; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (GTGT).
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi):
- Tại Khoản 1, Điều 6 quy định các điều kiện khoản chi được tính vào chi phí được trừ: “Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
...”
- Tại Khoản 2.21, Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặt thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc nước ngoài (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu nhập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triễn lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có phát sinh khoản chi hoa hồng môi giới bán hàng theo hợp đồng môi giới ký với các Công ty môi giới thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và thuộc khoản chi bị khống chế theo quy định tại Khoản 2.21 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Công ty môi giới cung cấp dịch vụ môi giới cho Công ty phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2226/TCT-PCCS về xác định chi phí hợp lý đối với tiền hoa hồng đại lý do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 2Công văn 10694/CT-TTHT về chi phí hoa hồng môi giới do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5062/CT-TTHT năm 2014 về chi phí hoa hồng môi giới của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 4Công văn 15336/CT-TTHT năm 2019 về chi phí tiếp thị và môi giới cho thuê văn phòng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2989/CT-TTHT năm 2020 về chi phí hoa hồng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn số 2226/TCT-PCCS về xác định chi phí hợp lý đối với tiền hoa hồng đại lý do Tổng Cục Thuế ban hành.
- 2Công văn 10694/CT-TTHT về chi phí hoa hồng môi giới do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5062/CT-TTHT năm 2014 về chi phí hoa hồng môi giới của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 6Công văn 15336/CT-TTHT năm 2019 về chi phí tiếp thị và môi giới cho thuê văn phòng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 2989/CT-TTHT năm 2020 về chi phí hoa hồng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 5456/CT-TTHT năm 2014 về chi phí hoa hồng môi giới do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5456/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Ngọc Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra