- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 725/BNV-CCHC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 4Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 545/SNV-CCHC | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: | - Thủ trưởng các sở-ban-ngành thành phố; |
Căn cứ Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và báo cáo Cải cách hành chính năm;
Qua công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo công tác cải cách hành chính Quý I năm 2014 của Thành phố; để thống nhất thời gian, nội dung thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, chế độ báo cáo cải cách hành chính của các sở-ban-ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Sở Nội vụ hướng dẫn xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và báo cáo công tác cải cách hành chính như sau:
I. Việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm:
- Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011- 2015, Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2020; Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và chương trình cải cách hành chính Thành phố hàng năm;
Thủ trưởng các sở-ban-ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, trong đó cần xác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc, hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách với các nhiệm vụ cụ thể về: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính (theo mẫu đính kèm).
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, đề nghị Thủ trưởng các sở - ngành sau đây có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm trên các lĩnh vực:
- Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính;
- Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Sở Tài chính: cải cách tài chính công;
- Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng 3 năm 2014 Về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện.
- Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
- Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các đơn vị lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách. Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác Cải cách hành chính thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính.
- Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị gửi về Sở Nội vụ trong tháng 01 của năm kế hoạch.
II. Báo cáo cải cách hành chính:
1. Chế độ báo cáo:
Hàng năm các sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện thực hiện báo cáo cải cách hành chính quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
2. Thời gian báo cáo:
+ Báo cáo quý I, 06 tháng, 09 tháng gửi trước ngày 05 của tháng 3, tháng 6 và tháng 9 hàng năm;
+ Báo cáo năm: gửi trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
3. Nội dung báo cáo:
Trên cơ sở Đề cương Kế hoạch và Báo cáo cải cách hành chính năm do Bộ Nội vụ hướng dẫn tại công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2012 và thực tế tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, các Sở-Ban-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính định kỳ theo các mục sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
2. Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Cải cách tài chính công;
- Hiện đại hóa nền hành chính (bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 theo quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hiện đại hóa công sở)
- Tiến độ thực hiện các chương trình, chuyên đề theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015.
- Đánh giá (những mặt đã làm được, chưa làm được, khó khăn, vướng mắc)
- Kiến nghị, đề xuất (nếu có)
(Nội dung chi tiết theo phụ lục kèm theo công văn)
Ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, các Sở - Ngành (Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố) báo cáo kết quả kết quả thực hiện công tác Cải cách hành chính Thành phố theo ngành, lĩnh vực được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công phụ trách đã nêu tại mục I của hướng dẫn này.
Việc thực hiện nghiêm túc các báo cáo cải cách hành chính theo đúng tiến độ quy định và nội dung hướng dẫn được xem là một trong những tiêu chí để thực hiện Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong từng năm. Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm và các văn bản khác về cải cách hành chính của các đơn vị gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố, ngoài văn bản giấy gửi theo đường bưu điện, đề nghị gửi kèm bản điện tử đến Phòng Cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ Thành phố tại địa chỉ cchc.snv@tphcm.gov.vn cùng thời gian với gửi bằng văn bản giấy.
Sở Nội vụ rất mong Thủ trưởng các sở-ban-ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, chế độ báo cáo cải cách hành chính theo đúng tiến độ và chất lượng nội dung theo hướng dẫn. Văn bản này thay thế Công văn số 476/SNV-CCHC ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Sở Nội vụ về hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm.
Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề vướng mắc, đề nghị các sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện liên hệ trực tiếp phòng Cải cách hành chính - Sở Nội vụ, số điện thoại 38.233881 hoặc 38.248591 để được hướng dẫn./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM CỦA CÁC SỞ-BAN-NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN-HUYỆN
(Kèm theo Văn bản số 545/SNV-CCHC ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Sở Nội vụ)
Trên cơ sở mục tiêu Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ; Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 của Thành phố và điều kiện thực tế, từng sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện xác định mục tiêu cải cách hành chính của đơn vị trong năm một cách phù hợp, khả thi:
- Lựa chọn các mục tiêu trọng tâm cải cải cách hành chính của đơn vị để ưu tiên tập trung nguồn lực triển khai thực hiện.
- Các mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng, có khả năng theo dõi, đánh giá được.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
- Về đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật: tập trung vào đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Cắt giảm, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động - thương binh xã hội, bảo hiểm, khoa học và công nghệ...
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
- Kiểm soát thủ tục hành chính.
- Công khai thủ tục hành chính.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố, quận-huyện.
- Đánh giá mô hình tổ chức, chất lượng hoạt động của đơn vị.
- Thực hiện nhiệm vụ phân cấp theo quy định của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc thực hiện chính sách tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Việc tổ chức thực hiện các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội.
- Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước của địa phương.
- Thực hiện cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị khoa học công nghệ công lập.
- Thực hiện cơ chế khoán biên chế, kinh phí hành chính.
- Thực hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
- Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của cơ quan hành chính, giữa các cơ quan hành chính.
- Công bố danh mục dịch vụ công trực tuyến.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Để đảm bảo các nhiệm vụ cải cách hành chính được triển khai có hiệu quả, các sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện cần xác định rõ những trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bằng các hoạt động cụ thể như: ban hành kế hoạch cải cách hành chính, kiểm tra, tuyên truyền, giao ban chuyên đề về cải cách hành chính v.v.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kinh phí dự kiến (VNĐ) | Ghi chú |
I. Cải cách thể chế | 1. …………... | 1…… 2……….. 3………… | Phòng Tư Pháp/phòng Pháp chế | Các đơn vị trong bộ | Từ tháng …/năm tới tháng…/năm |
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
II. Cải cách thủ tục hành chính | 1. …………... | 1.……… 2……… |
|
|
|
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước | 1. …………... | 1.……… 2……… |
|
|
|
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức | 1. …………... | 1.……… 2……… |
|
|
|
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
V. Cải cách tài chính công | 1. …………... | 1.……… 2……… |
|
|
|
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
VI. Hiện đại hóa hành chính | 1. …………... | 1.……… 2……… |
|
|
|
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính | 1. …………... | 1.……… 2……… |
|
|
|
|
|
2…………… |
|
|
|
|
|
| |
Tổng kinh phí: (bằng chữ) |
|
|
* Ghi chú: các sở được giao thực hiện đề án trong Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của UBND Thành phố bổ sung nhiệm vụ triển khai đề án, dự án hàng năm vào bảng trên.
- Xác định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm của Ủy ban nhân dân quận-huyện, các sở-ban-ngành; cơ chế báo cáo.
- Phân định rõ nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận-huyện, các sở-ban-ngành.
- Quy định cụ thể kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được lấy từ ngân sách chung của đơn vị theo dự trù kinh phí hàng năm và việc triển khai thực hiện các dự án, đề án đặc biệt có đề xuất lấy kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương và các nguồn hợp pháp khác để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính.
- Xác định rõ nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân quận-huyện, các sở, ban, ngành trong việc tổng kết, đánh giá kết quả triển khai hàng năm./.
NỘI DUNG BÁO CÁO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ-BAN-NGÀNH THÀNH PHỐ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN - HUYỆN
(Kèm theo Công văn số 545/SNV-CCHC ngày 05 tháng 4 năm 2014 của Sở Nội vụ)
Báo cáo cải cách hành chính Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm của Sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện yêu cầu xây dựng thống nhất với các phần chính là:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
- Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Đánh giá chung.
- Phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính trong năm tới.
- Kiến nghị, đề xuất.
Nội dung cụ thể của các phần như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về kế hoạch cải cách hành chính
- Nêu rõ việc xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm theo hướng dẫn của Thành phố.
- Kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, trong đó nêu rõ mức độ đạt được trong thực hiện các nội dung của kế hoạch.
2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính.
- Việc tổ chức các hội nghị giao ban công tác cải cách hành chính.
- Công tác thi đua, khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại địa phương.
- Những sáng kiến trong triển khai công tác cải cách hành chính.
3. Về kiểm tra cải cách hành chính
- Việc ban hành Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính hàng năm.
- Kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ số đơn vị được kiểm tra, việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra.
4. Về công tác tuyên truyền CCHC
- Việc xây dựng và ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm.
- Kết quả thực hiện kế hoạch tuyên truyền, trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành kế hoạch.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
1.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.2. Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền
1.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
a) Xây dựng và ban hành các VBQPPL
Tình hình triển khai và kết quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, làm rõ việc tuân thủ quy trình, thủ tục xây dựng văn bản QPPL theo quy định của pháp luật, chất lượng văn bản được ban hành.
b) Rà soát VBQPPL
Tình hình triển khai kế hoạch rà soát định kỳ các VBQPPL được ban hành; kết quả xử lý các vấn đề phát hiện trong quá trình rà soát.
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL
- Tình hình triển khai thực hiện các VBQPPL; trong đó, nêu rõ số VBQPPL phải triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương theo quy định, số văn bản QPPL đã được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
- Tình hình kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL; trong đó, nêu rõ số VBQPPL được kiểm tra thực hiện so với tổng số VBQPPL hiện hành; xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
(Đề nghị Sở Tư pháp phối hợp cung cấp chi tiết, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện, kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố theo các báo cáo cải cách hành chính quý, 06 tháng, 9 tháng và năm gửi về Sở Nội vụ. Các đơn vị khác vẫn báo cáo nội dung này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định).
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
2.1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành
2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính
a) Kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
b) Về rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Việc ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Kết quả thực hiện kế hoạch, trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành kế hoạch, việc xử lý các vấn đề phát hiện sau rà soát.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ; trong đó nêu rõ kết quả sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính và các quy định liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương.
- Việc công bố, cập nhật thủ tục hành chính.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Về công khai thủ tục hành chính
Nêu cụ thể tình hình công khai TTHC theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên mạng Internet và các hình thức công khai khác. Trong đó, nêu rõ số đơn vị công khai TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; số lượng (hoặc tỷ lệ) TTHC được công khai trên trên cổng thông tin điện tử.
(Đề nghị Sở Tư pháp cung cấp chi tiết, tổng hợp tình hình cải cách thủ tục hành chính của Thành phố theo các báo cáo cải cách hành chính 06 tháng và năm gửi về Sở Nội vụ. Các đơn vị khác vẫn báo cáo nội dung này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định).
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn cấp Thành phố, cấp quận-huyện
Nêu rõ tình hình tổ chức thực hiện rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của đơn vị, quận-huyện (kể cả đơn vị sự nghiệp công lập). Qua rà soát, đánh giá được các vấn đề sau:
- Tình hình triển khai các quy định của Chính phủ, các Bộ về tổ chức bộ máy. Trong đó, nêu rõ thời gian triển khai và mức độ tuân thủ quy định về tổ chức bộ máy tại các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tình hình quản lý biên chế của sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã-thị trấn.
- Tình hình triển khai thực hiện quy chế làm việc của sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện.
3.2. Về kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện
- Việc ban hành kế hoạch kiểm tra.
- Kết quả thực hiện kế hoạch, trong đó nêu rõ số lượng các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, kết quả xử lý các vấn đề đặt ra sau kiểm tra.
3.3. Về thực hiện phân cấp quản lý
Nêu cụ thể tình hình thực hiện các quy định phân cấp; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp; việc xử lý các vấn đề phân cấp sau kiểm tra.
3.4. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
3.5. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Tình hình triển khai và kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Trong đó cần làm rõ:
- Số lượng cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Số thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Số cơ quan đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
- Số đơn vị hành chính thực hiện mô hình một cửa hiện đại.
- Các mô hình, sáng kiến của đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần.
- Số thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết trong ngày thứ bảy hàng tuần.
- Số cán bộ, công chức được bố trí làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
4.1. Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức
Việc xây dựng và phê duyệt cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm, trong đó nêu rõ số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc sở-ban-ngành, quận-huyện, số đơn vị hành chính (phường, xã, thị trấn) đã xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm và mức độ thực hiện cơ cấu công chức trên thực tế của các cơ quan, đơn vị này.
4.2. Về công chức cấp phường-xã (quận-huyện báo cáo)
Thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường-xã, trong đó nêu rõ số lượng (hoặc tỷ lệ %) công chức cấp phường-xã đạt chuẩn theo quy định; số lượng (hoặc tỷ lệ %) số cán bộ, công chức cấp phường-xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn trong năm; việc thực hiện chỉ tiêu đạt chuẩn công chức cấp phường-xã hàng năm theo quy định.
4.3. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Nêu rõ tình hình thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó, thống kê số lượng đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng công chức và các quy định về sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
4.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trong đó, nêu rõ kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phê duyệt.
4.5. Về cải cách công vụ công chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Kết quả thực hiện cải cách công vụ công chức; việc thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức.
- Thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo đơn vị, phòng, ban.
- Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính.
5. Cải cách tài chính công
5.1. Tình hình triển khai các chính sách cải cách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công và các chính sách an sinh xã hội
5.2. Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước của địa phương (Phần này Sở Tài chính báo cáo)
5.3. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
Nêu cụ thể tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130. Trong đó, thống kê số lượng đơn vị thực hiện cơ chế này; số đơn vị trực thuộc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công; số đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ 0,3 lần mức tiền lương theo cấp bậc, chức vụ trở lên.
b) Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
Nêu cụ thể tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43. Trong đó, thống kê số đơn vị thực hiện cơ chế này; số đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công; số đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động.
(Đề nghị Sở Tài chính phối hợp thực hiện báo cáo chi tiết số liệu tổng hợp, kết quả thực hiện 02 Nghị định trên ở các cơ quan nhà nước toàn Thành phố tại các báo cáo cải cách hành chính quý, 06 tháng, 9 tháng và năm gửi về Sở Nội vụ. Các đơn vị khác vẫn báo cáo nội dung này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định. Nội dung này cần phải được thể hiện qua số liệu để có cơ sở đánh giá hiệu quả việc thực hiện)
c) Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP (Phần này đề nghị Sở Khoa học-Công nghệ và Sở Tài chính phối hợp thực hiện báo cáo)
Nêu cụ thể tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 115. Trong đó, thống kê số tổ chức khoa học và công nghệ cấp Thành phố, cấp quận-huyện được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động; số tổ chức ban hành quy chế chi tiêu nội bộ;
5.4. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, thể thao tại địa phương
6. Hiện đại hóa hành chính
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
- Việc xây dựng và ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT.
- Tình hình thực hiện và mức độ hoàn thành kế hoạch.
- Tình hình triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị. Trong đó, thống kê số đơn vị ứng dụng phần mềm quản lý văn bản; số đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc; tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc.
- Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong đó, thống kê số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở các mức độ 1 và 2, mức độ 3, mức độ 4.
- Số lượng sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện có trang thông tin điện tử.
(Đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp thực hiện báo cáo chi tiết công tác triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan hành chính toàn Thành phố; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp cụ thể trong quá trình triển khai tại báo cáo cải cách hành chính quý, 06 tháng, 9 tháng và năm gửi về Sở Nội vụ. Các đơn vị khác vẫn báo cáo nội dung này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định).
6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
Báo cáo cụ thể tình hình triển khai và thống kê số đơn vị được cấp chứng chỉ ISO; số đơn vị hành chính thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động.
(Đề nghị Sở Khoa học-Công nghệ và Sở Tài chính phối hợp thực hiện báo cáo chi tiết số liệu tổng hợp, kết quả thực hiện Nghị định trên ở cấp thành phố tại báo cáo cải cách hành chính quý, 06 tháng, 9 tháng và năm gửi về Sở Nội vụ. Các đơn vị khác vẫn báo cáo nội dung này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định).
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính
Nêu rõ tình hình đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, trong đó có việc triển khai thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng trụ sở cấp xã, phường.
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CCHC TRONG NĂM TỚI
Nêu khái quát phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính trong năm tới.
Nêu những kiến nghị, đề xuất đối với các bộ, ngành Trung ương và Thành phố để công tác CCHC trong giai đoạn tới đạt kết quả, hiệu quả cao hơn.
Lưu ý: Báo cáo đính kèm theo phụ lục số liệu (Mẫu đính kèm)./.
- 1Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 2Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 3Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 7Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 725/BNV-CCHC hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 10Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 13Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 14Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 545/SNV-CCHC năm 2014 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính hàng năm do Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 545/SNV-CCHC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/05/2014
- Nơi ban hành: Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoài Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực