Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5300/TCT-DNNCN
V/v: chính sách thuế TNCN đối với khoản trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Ông Lương Thiện Trí
Địa chỉ: 115/7A Tân Mỹ, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn không số của ông Lương Thiên Trí đề nghị hướng dẫn về việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân trên khoản trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động. Về vấn để này; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

...

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”

Tại Điều 36 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Tại Điều 48 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Căn cứ quy định hướng dẫn nêu trên và hồ sơ của người nộp thuế, trường hợp khoản trợ cấp do Ngân hàng TNHH MTV ANZ chi trả cho ông Lương Thiện Trí khi chấm dứt hợp đồng lao động là khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động thì việc xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

- Trường hợp khoản trợ cấp nêu trên không vượt quá mức quy định của pháp luật lao động về trợ cấp thôi việc thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của ông Lương Thiện Trí.

- Trường hợp khoản trợ cấp nêu trên vượt quá mức quy định của pháp luật lao động về trợ cấp thôi việc thì phần vượt tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của ông Lương Thiện Trí.

Đề nghị ông Lương Thiện Trí liên hệ trực tiếp với Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để ông Lương Thiện Trí được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo BTC (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử BTC;
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Minh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5300/TCT-DNNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5300/TCT-DNNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 24/12/2018
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Duy Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/12/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản