BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5282/BTP-TGPL | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong những năm qua, việc giao chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý đã và đang trở thành công cụ cần thiết và có hiệu quả trong việc quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở Trung ương và ở địa phương. Đến nay, các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên toàn quốc đã tập trung nguồn lực vào thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng theo đúng tinh thần của Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 và Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017. Qua việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng, trình độ chuyên môn và kỹ năng tranh tụng cũng như kinh nghiệm tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý ngày càng được nâng cao, số lượng các vụ việc tham gia tố tụng tăng dần hàng năm, góp phần bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
Để tiếp tục triển khai thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, Bộ Tư pháp giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2023 như sau:
I. Chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý
1. Giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2023 như sau:
(Đơn vị tính: Vụ việc)
STT | Nội dung | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu khá | Đạt chỉ tiêu tốt |
1. | Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 03 năm | 07-12 | 13-16 | ≥17 |
2. | Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm | 11-15 | 16-21 | ≥22 |
3. | Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm 05 năm trở lên | 14-21 | 22-27 | ≥28 |
2. Vụ việc tham gia tố tụng được tính chỉ tiêu là vụ việc kết thúc theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, trong thời gian từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 31/10/2023.
1. Miễn hoặc không tính chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng trong các trường hợp sau:
a) Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp: được cử đi học, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác mà có thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trên 08 tháng tính đến thời điểm báo cáo;
b) Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 04 tháng tính đến thời điểm báo cáo;
c) Không tính chỉ tiêu đối với các Trợ giúp viên pháp lý thuộc các trường hợp sau: biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu trước thời điểm báo cáo.
2. Giảm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng trong các trường hợp sau:
a) Lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được giảm thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng như sau: Giám đốc, Quyền Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 30% chỉ tiêu; Phó Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 60% chỉ tiêu tương ứng theo năm bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được quy định tại mục 1 Phần I Công văn này.
b) Trợ giúp viên pháp lý được cử đi học; nghỉ ốm; nghỉ thai sản; nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác mà có thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước từ 08 tháng trở xuống tính đến thời điểm báo cáo thì được giảm chỉ tiêu vụ việc tương ứng vơi thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
c) Trợ giúp viên pháp lý bổ nhiệm từ đủ 04 tháng đến dưới 01 năm (12 tháng) thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.
3. Các trường hợp biến động trong thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng:
a) Người được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo Trung tâm trong năm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà người đó là Trợ giúp viên pháp lý và thời gian được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo Trung tâm.
b) Trợ giúp viên pháp lý chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng vơi thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.
c) Trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật có liên quan thì sẽ không tính chỉ tiêu vụ việc tương ứng với thời gian không được thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Các trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thuộc biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhung được biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu trước thời điểm báo cáo, chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm và các trường hợp được miễn, giảm chỉ tiêu khác phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào cột ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
5. Nguyên tắc làm tròn số thập phân để tính chỉ tiêu và vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý như sau: nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên dưới 5 thì số vụ việc được làm tròn là số nguyên; nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên bằng 5 hoặc lớn hơn, thì tăng số nguyên thêm 01 đơn vị.
1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thi đua khen thưởng đối với Trợ giúp viên pháp lý năm 2023.
2. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý hàng năm.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
4. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức cập nhật các vụ việc tham gia tố tụng do Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện lên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định, số liệu vụ việc được cập nhật trên Hệ thống là số liệu báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý cho Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) và Sở Tư pháp.
b) Chậm nhất ngày 07/11/2023 gửi báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý (theo Phụ lục kèm theo Công văn này) về Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) và Sở Tư pháp.
5. Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tích cực thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
|
SỞ TƯ PHÁP TỈNH/ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-TGPL | ………, ngày tháng năm |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Công văn số /BTP-TGPL ngày / /2022 của Bộ Tư pháp)
STT |
| Số năm là Trợ giúp viên pháp lý | Số vụ việc kết thúc của Trợ giúp viên pháp lý (từ ngày 01/11/2022 đến hết ngày 31/10/2023)1 | Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu | Ghi chú các trường hợp được miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác2 | |||||
Dưới 03 năm | Từ đủ 03 đến dưới 05 năm | Từ đủ 05 năm trở lên | Đạt chỉ tiêu loại tốt | Đạt chỉ tiêu loại khá | Đạt chỉ tiêu | Không đạt chỉ tiêu | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (S) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
1 | Nguyễn Văn A |
|
| 5 năm | … |
|
| x |
| Ví dụ: Giám đốc/Quyền Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm được Bổ nhiệm từ tháng 4/2022. |
2 | Nguyễn Văn B |
| 3 năm 9 tháng |
| ... |
| x |
|
| Ví dụ: Phó Giám đốc Trung tâm. Tính đến ngày ...tháng...năm 2020 tròn 3 năm bổ nhiệm |
3 | Nguyễn Thị C | 2 năm 9 tháng |
|
| ... |
|
|
| x | Ví dụ: Nghỉ thai sản từ ngày... tháng...năm... đến ngày... tháng... năm (vắng mặt 6 tháng) |
4 | Nguyễn Văn D |
|
| 10 năm | … |
|
|
|
| Ví dụ: Nghỉ hưu/chuyển công tác từ ngày... tháng... năm... |
Tổng cộng | 4 |
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
| GIÁM ĐỐC |
____________________
1 Cột (6): Đơn vị tính: vụ việc kết thúc (không phụ thuộc vào thời điểm thụ lý).
2 Cột (11): Những trường hợp miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác cần được ghi rõ nội dung, thời điểm có sự chuyển đổi, thời gian vắng mặt.
- 1Công văn 104/BTP-TGPL về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Công văn 5052/BTP-TGPL năm 2018 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 4958/BTP-TGPL năm 2020 về ban hành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 525/TCT-PC năm 2023 về xác định tư cách tham gia tố tụng hình sự do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 2Công văn 104/BTP-TGPL về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 5052/BTP-TGPL năm 2018 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 4958/BTP-TGPL năm 2020 về ban hành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Công văn 525/TCT-PC năm 2023 về xác định tư cách tham gia tố tụng hình sự do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5282/BTP-TGPL năm 2022 về chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 5282/BTP-TGPL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/12/2022
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực