BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5052/BTP-TGPL | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong những năm qua, việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý đã đạt được những kết quả nhất định, số vụ việc tham gia tố tụng do Trợ giúp viên pháp lý thực hiện năm sau tăng so với năm trước (năm 2017 tăng 1.077 vụ so với năm 2016, năm 2018 tăng 1.146 vụ so với năm 2017, tương đương 14,5%), hầu hết các Trợ giúp viên pháp lý hoàn thành chỉ tiêu (83,3% đạt chỉ tiêu trở lên, trong đó 36,1% đạt chỉ tiêu tốt), số Trợ giúp viên pháp lý không đạt chỉ tiêu ngày càng giảm (16,7% không đạt chỉ tiêu, giảm 5,8% so với năm 2017).
Để tiếp tục triển khai Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017, Bộ Tư pháp giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý năm 2019 như sau:
I. Chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý
1. Giao chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng kết thúc của Trợ giúp viên pháp lý năm 2019 như sau:
STT | Nội dung | Đạt chỉ tiêu (vụ) | Đạt chỉ tiêu khá (vụ) | Đạt chỉ tiêu tốt (vụ) |
1 | Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm dưới 03 năm | 05 - 09 | 10 - 13 | ≥14 |
2 | Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm | 09 -12 | 13 - 18 | ≥19 |
3 | Trợ giúp viên pháp lý được bổ nhiệm từ đủ 05 năm trở lên | 12 - 18 | 19 - 24 | ≥25 |
2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua khen thưởng năm 2019 đối với Trợ giúp viên pháp lý.
II. Các trường hợp miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác
1. Giám đốc, Quyền Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 30% và Phó Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện ít nhất 60% chỉ tiêu vụ việc của Trợ giúp viên pháp lý tương ứng theo năm bổ nhiệm được quy định tại Phần I Công văn này.
2. Đối với trường hợp Trợ giúp viên pháp lý được cử đi học; nghỉ ốm, nghỉ thai sản; biệt phái; trường hợp nghỉ hoặc vắng mặt có lý do hợp pháp khác không thể thực hiện vụ việc tham gia tố tụng thì được miễn, giảm chỉ tiêu vụ việc tương ứng với thời gian vắng mặt tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Đối với trường hợp Trợ giúp viên pháp lý bổ nhiệm dưới 01 năm; Trợ giúp viên pháp lý chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm thì chỉ tiêu vụ việc được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó được bổ nhiệm.
Ví dụ 1: Trợ giúp viên pháp lý mới được bổ nhiệm 08 tháng. Mức chỉ tiêu được tính như sau: 05 vụ x 8 tháng/12 tháng = 3,3 vụ, làm tròn là 03 vụ. Vậy, Trợ giúp viên pháp lý này phải làm ít nhất là 03 vụ.
Ví dụ 2: 03 tháng đầu năm, Trợ giúp viên pháp lý thuộc trường hợp được bổ nhiệm dưới 03 năm có mức chỉ tiêu là ít nhất 05 vụ; 09 tháng còn lại của năm, Trợ giúp viên pháp lý thuộc trường hợp được bổ nhiệm từ đủ 03 năm đến dưới 05 năm có mức chỉ tiêu là ít nhất 09 vụ. Mức chỉ tiêu của Trợ giúp viên pháp lý được tính như sau:
+ 03 tháng đầu năm: 05 vụ x 3 tháng/12 tháng = 1,25 vụ, làm tròn thành 01 vụ.
+ 09 tháng còn lại của năm: 09 vụ x 9 tháng/12 tháng = 6,75 vụ, làm tròn thành 07 vụ.
Như vậy, trong năm, Trợ giúp viên pháp lý này phải làm ít nhất 08 vụ.
Ví dụ 3: Đối với Trợ giúp viên pháp lý nữ được bổ nhiệm dưới 03 năm mà sinh con, được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng thì chỉ tiêu thực hiện vụ việc của Trợ giúp viên pháp lý được tính tương ứng với thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý đó làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Như vậy, Trợ giúp viên pháp lý đó được giảm từ mức chỉ tiêu ít nhất từ 05 vụ việc tố tụng/năm xuống còn mức chỉ tiêu là ít nhất từ 03 vụ việc tố tụng/năm (công thức tính là: 05 vụ x 6 tháng/12 tháng = 2,5 vụ, làm tròn thành 03 vụ).
3. Nguyên tắc làm tròn số thập phân để tính vụ việc tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý quy định tại mục 1, mục 2 Phần II Công văn này như sau: nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên dưới 5 thì số vụ việc được làm tròn là số nguyên; nếu giá trị của hàng thập phân sau số nguyên bằng 5 hoặc lớn hơn, thì tăng số nguyên thêm 01 đơn vị.
4. Các trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thuộc biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nhưng được biệt phái, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, thôi việc, về hưu trước thời điểm báo cáo, chuyển giao giữa 02 mức chỉ tiêu do thay đổi số năm bổ nhiệm và các trường hợp được miễn, giảm chỉ tiêu khác phải thống kê và ghi chú rõ ràng, đầy đủ vào cột ghi chú để nắm được tình hình biến động và việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
III. Tổ chức thực hiện
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý hàng năm.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong việc thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
3. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức cập nhật các vụ việc tham gia tố tụng được Trung tâm trợ giúp pháp lý thực hiện lên Phần mềm Quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý theo yêu cầu. Số liệu được cập nhật là số liệu báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý cho Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) và Sở Tư pháp.
b) Chậm nhất ngày 07/11/2019 gửi báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý cho thời gian từ ngày 01/11/2018 đến 31/10/2019 (Phụ lục 1).
4. Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tích cực thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục 1
SỞ TƯ PHÁP……………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/BC-TGPL | …….., ngày ……… tháng …… năm 2019 |
BÁO CÁO SỐ LIỆU VỤ VIỆC THAM GIA TỐ TỤNG CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ NĂM 2019 (từ ngày 1/11/2018 đến hết ngày 31/10/2019)
1. Hoạt động:
- Tổng số vụ việc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện:... vụ
Trong đó:
+ Trợ giúp viên pháp lý thực hiện: ... vụ
+ Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm TGPL nhà nước thực hiện: ... vụ
- Số vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý thực hiện tăng hay giảm so với năm trước: ... vụ. Lý do:…... ……………………………………………………………………………………
- Số Trợ giúp viên pháp lý đạt chỉ tiêu: ... người (chiếm ...%).
- Số Trợ giúp viên pháp lý không đạt chỉ tiêu: ... người (chiếm ...%).
Lý do không đạt đối với từng Trợ giúp viên pháp lý: ……………………………….
2. Đánh giá:
- Những kết quả đạt được.
- Khó khăn, vướng mắc.
- Đề xuất, kiến nghị.
3. Bảng tổng hợp số liệu
STT | Trợ giúp viên pháp lý | Số năm là Trợ giúp viên pháp lý | Số vụ việc kết thúc của Trợ giúp viên pháp lý (từ 01/11/2018 đến hết ngày 31/10/2019)2 | Đánh giá đạt/không đạt chỉ tiêu | Ghi chú3 | |||||
Dưới 3 năm | Từ đủ 03 đến dưới 05 năm | Từ đủ 05 năm trở lên | Đạt chỉ tiêu loại tốt | Đạt chỉ tiêu loại khá | Đạt chỉ tiêu | Không đạt chỉ tiêu | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
1 | Nguyễn Văn A |
|
| 5 năm | ... |
|
| X |
| Ví dụ: Giám đốc/Quyền Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm |
2 | Nguyễn B |
| 3 năm 9 tháng |
| ... | X |
|
|
| Ví dụ: Phó Giám đốc Trung tâm Tính đến ngày ...tháng...năm 2019 tròn 3 năm bổ nhiệm |
3 | Nguyễn Thị C | 2 năm 9 tháng |
|
| ... |
| X |
|
| Ví dụ: Nghỉ thai sản từ ngày... tháng... năm... |
4 | Nguyễn Văn D |
|
| 10 năm | ... |
|
|
|
| Ví dụ: Nghỉ hưu/chuyển công tác từ ngày... tháng... năm... |
5 | Lê Thị E | 3 năm |
|
| ... |
|
|
|
| Ví dụ: biệt phái làm việc tại Sở Tư pháp từ ngày... tháng... năm... |
Tổng cộng | 03 |
|
|
| ... | ... | ... | ... | ... |
|
| GIÁM ĐỐC |
___________________
2 Cột (6): Đơn vị tính: vụ việc kết thúc (không phụ thuộc vào thời điểm thụ lý).
3 Cột (11): Những trường hợp miễn, giảm chỉ tiêu và biến động khác cần được ghi rõ.
- 1Công văn 383/BTP-TGPL năm 2016 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 1227/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch tổ chức Lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng II do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 104/BTP-TGPL về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 244/TANDTC-PC năm 2019 về thi hành Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5Thông tư 03/2020/TT-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Công văn 4958/BTP-TGPL năm 2020 về ban hành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 5282/BTP-TGPL năm 2022 về chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Công văn 525/TCT-PC năm 2023 về xác định tư cách tham gia tố tụng hình sự do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 383/BTP-TGPL năm 2016 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Quyết định 1227/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch tổ chức Lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng II do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 104/BTP-TGPL về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 244/TANDTC-PC năm 2019 về thi hành Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6Thông tư 03/2020/TT-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 4958/BTP-TGPL năm 2020 về ban hành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Công văn 5282/BTP-TGPL năm 2022 về chỉ tiêu thực hiện vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2023 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 525/TCT-PC năm 2023 về xác định tư cách tham gia tố tụng hình sự do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5052/BTP-TGPL năm 2018 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 5052/BTP-TGPL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/12/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Khánh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực