TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5192/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty CP XD và Kinh doanh Địa Ốc Tân Kỳ |
Trả lời văn bản số 117/CV/TAKCO/2014 ngày 28/5/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm 2.1 và điểm 2.10 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ ”.
“ Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.”.
Căn cứ Khoản 4a Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng :
“Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế ”.
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng thi công trình xây dựng công trình với chủ đầu tư (sử dụng vốn ngân sách nhà nước), sau khi công trình hoàn thành, căn cứ giá trị công trình hai bên quyết toán Công ty đã lập hóa đơn giao chủ đầu tư nếu cơ quan kiểm toán nhà nước duyệt quyết toán giá trị công trình (giảm so với giá trị đã quyết toán trước đây) thì Công ty lập hóa đơn điều chỉnh giảm theo hướng dẫn nêu trên.
- Trường hợp Công ty có ký hợp đồng thi công trình xây dựng với nhà thầu phụ đồng thời cũng có ký hợp đồng cho nhà thầu phụ vay tiền thì khi thu lãi tiền cho vay Công ty lập hóa đơn (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Nếu tại hợp đồng thi công ký với nhà thầu phụ có quy định cụ thể việc cấn trừ tiền vay và phần lãi vay phát sinh với tiền thi công phải trả cho nhà thầu phụ, hai bên có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận về việc thanh toán bù trừ thì được coi là thanh toán không dùng tiền mặt để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 39546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 40201/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5340/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 92/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 886/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1062/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1103/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 2058/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 2113/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm khoai mì ở khâu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 39546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 40201/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5340/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 92/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 886/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1062/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 1103/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 2058/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 2113/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm khoai mì ở khâu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5192/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/07/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực